Câu hỏi ôn tập địa lý kinh tế Việt Nam

Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng những phương pháp nào ? Trang 1 Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra sôi động .Trang Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?.Trang Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức trên con đường phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Để khắc phục chúng cần phải dựa trên những quan điểm gì và thực thi các giải pháp nào ? .Trang

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi ôn tập địa lý kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK Câu hỏi ôn tập địa lý kinh tế Việt Nam WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng những phương pháp nào ? Trang 1 Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra sôi động .....Trang Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn bản nào để tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?............Trang Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức trên con đường phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế. Để khắc phục chúng cần phải dựa trên những quan điểm gì và thực thi các giải pháp nào ? ...................Trang Câu 5: Phân tích những ưu và nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Việt Nam (nhiên liệu, năng lượng, khoáng sản, khí hậu, nước, đất, rừng, biển). Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ ?...............Trang Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân bố dân cư và nguồn lao động xã hội của Việt Nam. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta như thế nào? Trong những năm trước mắt, cần định hướng phát triển và phân bố dân cư - nguồn lao động xã hội ra sao? Lấy các ví dụ thực tiễn để minh hoạ..........Trang Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và riêng) đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?...............Trang Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hướng phát triển và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?.....Trang Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt Nam?...........Trang Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác định phương hướng phát triển và phân bố chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Việt Nam?.......Trang Câu 11: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt Nam?.............Trang Câu 12: Phân tích tính chất khách quan và các yếu tố tạo vùng kinh tế. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ ?..............Trang Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn hoá sản xuất của vùng kinh tế. Lấy thí dụ thực tiễn để minh hoạ?........Trang Câu 14: Trình bầy nội dung và phân tích cơ cấu của tổng hợp thể kinh tế của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn minh hoạ?...........Trang Câu 15: Phân biệt các loại vùng kinh tế ? Lấy ví dụ thực tiễn để..........Trang WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK Câu 16: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng.......(1,2,3,4,5,6,7)......Trang Câu 17: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế ........(a,b)........Trang câu hỏi ôn tập Địa lý kinh tế Việt Nam 1998 Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng những phương pháp nào ? Trả lời: * Đối tượng nghiên cứu: Thời gian và không gian là hai hình thức tồn tại cơ bản của vật chất. Mọi quá trình, mọi hiện tượng đều diễn biến theo thời gian và trong một không gian nhất định. Các quá trình, hiện tượng kinh tế xã hội cũng vậy. Chúng hình thành, tồn tại và phát triển dưới hai hình thức cơ bản nói trên. Các quá trình kinh tế xã hội được biểu diễn dưới hình thức không gian bằng các hệ thống lãnh thổ kinh tế, xã hội rất đa dạng, ngày càng phức tạp. Tuỳ theo chức năng hoạt động phát triển của con người, hình thành và hoạt động các hệ thống lãnh thổ các ngành sản xuất và kinh doanh, các hệ thống lãnh thổ các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội, các hệ thống quần cư (phân bố dân cư), hệ thống đô thị, hệ thống các trung tâm, đầu mối và vùng công nghiệp, hệ thống các vùng kinh tế. Mỗi một hệ thống như vậy đều có lịch sử hình thành, tiềm năng và nguồn lực bên trong, cơ cấu tổ chức, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài của mình, thường có một hạt nhân (trung tâm) và ranh giới nhất định. Địa lý kinh tế là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian (lãnh thổ) tối ưu các hoạt động kinh tế xã hội trong thực tiễn. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Địa lý kinh tế là một môn kinh tế mang tính tổng hợp cao, cho nên nghiên cứu địa lý kinh tế có những đóng góp rất quan trọng về mặt lý luận, phương pháp luận, phương pháp cũng như thực tiễn tổ chức không gian kinh tế xã hội. Trong giai đoạn hiện nay Địa lý kinh tế Việt Nam tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến lược cho các vấn đề chủ yếu sau đây: 1. Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển phân công lao động xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng hội nhập của Việt Nam vào tiến trình phân công lao động khu vực và quốc tế. 2. Hoạch định chính sách và chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ (theo vùng) nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 3. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hoàn toàn lãnh thổ chức năng (các ngành và lĩnh vực kinh tế), các hoàn toàn lãnh thổ tổng hợp, đa năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh tế trọng điểm, các vùng hành chính kinh tế) 4. Phương pháp luận và phương pháp phân vùng và quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, phân bố lực lượng sản xuất. 5. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hình thức tổ chức không gian các loại hình đô thị, các khu công nghiệp tập trung, các khu công nghệ cao, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do. WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK 6. Phương pháp luận và phương pháp lựa chọn vùng, địa điểm cụ thể cho phân bố và đầu tư phát triển các loại hình cơ sở sản xuất và kinh doanh. 7. Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm công bằng theo chiều ngang (vùng) trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái. 8. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo ngành với kế hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô về mặt lãnh thổ. * phương pháp nghiên cứu Để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trên đây, các nhà địa lý kinh tế dụng một tập hợp rộng rãi các quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu truyền thống cũng như hiện đại, các phương pháp nghiên cứu của nhiều môn khoa học liên quan. 1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp đối tượng nghiên cứu của địa lý kinh tế khá rộng lớn, liên quan tới nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau nhưng lại tương tác chặt chẽ với nhau. Vì vậy các nhà nghiên cứu Địa lý kinh tế phải sử dụng thường xuyên, nhất quán các quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp. 2. Quan điểm động và lịch sử. Quá trình kinh tế và xã hội không ngừng vận động trong không gian và biến thiên theo thời gian. Để định hướng đúng dắn sự phát triển tương lai của chúng, cần phải có quan điểm động và quan điểm lịch sử. 3. Phương pháp phân tích hệ thống, đối tượng nghiên cứu của Địa lý kinh tế là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại mang tính thang cấp rất rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích các mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lượng, cường độ, mức độ chặt chẽ. 4. Phương pháp dự báo, giúp cho ta định hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu Địa lý kinh tế một cách kết quả, có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực. 5. Phương pháp cân đối liên ngành, liên vùng được sử dụng rộng rãi trong kế hoạch hoá phát triển vùng nhằm phát hiện ra các mặt yếu và thiếu để tập trung đầu tư các nguồn lực cần thiết, tạo ra các cân đối vĩ mô theo lãnh thổ, bảo đảm sự phát triển bền vững. 6. Phương pháp mô hình hoá toán kinh tế. Cho phép tổng hợp hoá, đơn giản hoá các thông số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng phức tạp của các đối tượng nghiên cứu Địa lý kinh tế trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng và điều khiển tối ưu quá trình phát triển của chúng. 7. Hệ thống thông tin Địa lý là một cơ sở dữ liệu trên máy tính hiện đang được sử dụng rộng rãi để lưu giữ, phân tích, xử lý các thông tin về không gian (lãnh thổ) 8. Phương pháp bản đồ là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong địa lý tự nhiên, địa lý nhân văn, địa lý kinh tế và nhiều môn khoa học khác. Các nghiên cứu Địa lý kinh tế được khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ. 9. Phương pháp khảo sát thực địa cũng la phương pháp truyền thống, đặc trưng của Địa lý kinh tế, sử dụng phương pháp này giúp cho ta tránh được những kết luận, quyết định chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn. 10. Phương pháp viên thám ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều môn khoa học. Nó cho ta một cách nhìn tổng quát nhanh chóng hiện trạng của đối tượng nghiên cứu, phát hiện những hiện tượng, mối liên hệ khó nhìn thấy trong khảo sát (thực địa) WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK 11. Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong trường hợp thiếu thông tin hoặc đối tượng nghiên cứu không thể lượng hoá, nhưng lại cần phải đưa ra các kết luận, các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn các phương án. 12. Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích giúp cho các nhà ra quyết định ở mọi cấp đưa ra những quyết định hợp lý về sử dụng bền vững và có hiệu quả các nguồn lực, lựa chọn các chương trình, kế hoạch dự án phát triển trên cơ sở so sánh chi phí với lợi ích. Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra sôi động Trả lời: * Đặc điểm và xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giới Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng, phát triển không đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Từ sau Đại chiến thế giới II đến nay, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển phức tạp. Với sự hình thành hai cực phát triển đối lập nhau, nền kinh tế thế giới cũng phát triển theo hai hướng khác nhau Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Hệ thống kinh tế Xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở công hữu hoá tư liệu sản xuất, vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu. Giữa các nước Xã hội chủ nghĩa đã có các mối liên hệ kinh tế và thương mại nhất định, hình thành một tổ chức liên kết kinh tế lớn (Hội đồng tương trợ kinh tế). Hệ thống kinh tế Tư bản chủ nghĩa hoạt động trên nền tảng sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vận hành theo cơ chế thị trường, bao gồm các nước Tư bản đã phát triển công nghiệp (trên 20 quốc gia) và các nước thuộc địa hoặc nửa thuộc địa (trên 160 quốc gia) Do sự tan rã của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 và sự kết thúc của cuộc chiến tranh lạnh, nền chính trị của thế giới đã chuyển từ hai cực sang đa cực, nền kinh tế thế giới với những đặc điểm, tính chất và con đường phát triển khác nhau. Nền kinh tế thế giới vì vậy chứa đựng nhiều mâu thuẫn, mâu thuẫn giữa các nước giầu có và các nước nghèo khó, mâu thuẫn giữa các nước phương Tây phát triển và các nước phương Đông chậm phát triển, mâu thuẫn giữa Liên hiệp Châu Âu và Hoa Kỳ, Nhật Bản, mâu thuẫn trong nội bộ từng khối... Tuy nhiên, đó là những mâu thuẫn tất yếu trong quá trình phát triển, là các mặt đối lập của tổng thể kinh tế thế giới, nền kinh tế của các quốc gia này ngày càng liên quan và phụ thuộc lẫn nhau, biểu hiện sự thống nhất trong đa dạng. Theo trình độ phát triển của lý luận sản xuất và phân công lao động xã hội, có thể phân các nước trên thế giới thành các nhóm như sau: Nhóm 1: Các nước đã phát triển công nghiệp. Nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ: + Các nước đã phát triển công nghiệp vào hàng đầu thế giới: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh, ý, Canađa thường được gọi là nhóm G7, chiếm gần 70% GNP của toàn thế giới và 75% tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới. Nước đứng thứ 7 trong nhóm là Canađa cũng chiếm 2,5% GNP và trên dưới 3% tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới. Bẩy nước này đều nằm trong 10 quốc gia có quy mô GNP lớn nhất thế giới (từ 500 tỷ $ trở lên) và bình quân GNP theo đầu người cũng thuộc loại cao trên thế giới (từ gần 15 ngàn USD trở lên). Các nước này đều có công nghiệp chế biến hiện đại, phát triển mạnh chiếm xấp xỉ 70% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp trở lên, có tốc độ đô thị hoá cao với dân số thành thị chiếm tỷ trọng áp đảo (70% dân số cả nước). Bẩy nước này kết hợp với nhau, chi phối nhiều hoạt động kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự trên thế giới. Cũng xếp vào nhóm này có thể kể thêm Liên Xô trước đây nay là Liên bang Nga G7+1 + Các nước đã phát triển công nghiệp khác bao gồm phần lớn các nước Tây Bắc Âu và Đông Âu (hơn 20 nước), cùng với Australia, NiuDilân và Thổ Nhĩ Kỳ. Các nước này đều có công nghiệp khá phát triển, trong đó công nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn nông nghiệp (70-80% giá trị WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK tổng sản lượng công nông nghiệp của mỗi nước). Phần của mỗi nước trong GNP của toàn thế giới không quá 1,5% và trong giá trị tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới không quá 2%. Các nước này phần lớn nằm trong số 40 quốc gia có quy mô GNP dẫn đầu thế giới và bình quân GNP theo đầu người ở mỗi nước đều nằm ở mức trên trung bình của toàn thế giới. Đầu thập niên 90 Liên hiệp quốc đã xếp một số nước công nghiệp mới (NIC) vào nhóm này. Nhóm 2: Các nước đang phát triển. Khái niệm này bắt đầu thịnh hành vào những năm 1960-1970. Nhiều nước chưa có những bước tiến đáng kể trên con đường phát triển cũng được xếp vào nhóm nước này. Đó là các quốc gia có mặt ở mọi châu lục (chủ yếu là ở Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh), hầu hết các nước này trước chiến tranh thế giới II còn là thuộc địa, giành được độc lập dân tộc từ sau năm 1945 và những năm 1960. Các nước này chiếm 70% dân số thế giới, song chỉ chiếm 10% GNP của thế giới vào những năm giữa thập kỷ 80. Các nước này đều là các nước công nông nghiệp hay nông nghiệp lạc hậu đang chuyển lên máy móc hiện đại theo hướng công nghiệp hoá. Các nước đang phát triển chiếm 55% sản lượng lương thực trên thế giới. Hàng xuất khẩu chủ yếu là nông, lâm, hải sản, khoáng sản và một số mặt hàng thủ công truyền thống. Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như văn hoá, giáo dục, y tế còn thấp, dân số tăng nhanh, lao động dư thừa ngày càng nhiều, các luồng di cư từ nông thông ra thành thị và ra nước ngoài ngày càng mạnh, mức sống kém (khẩu phần dưới 2500 calo/người/ngày). Bình quân GNP trên đầu người đạt dưới mức trung bình của thế giới, nhiều nước chỉ đạt tới 400USD/người, nợ nước ngoài ngày càng tăng và đang là gánh nặng của một số quốc gia. Trong thập niên 80, do hoàn cảnh địa lý, lịch sử, chính trị, xã hội và các quan hệ quốc tế thay đổi, nhóm các nước đang phát triển có xu hướng phân hoá và hình thành ba nhóm nhỏ sau: + Các nước công nghiệp mới (NIC) bao gồm các nước mới hoàn thành công nghiệp hoá trong thập kỷ 80 trong số các nước đang phát triển. Bình quân GNP theo đầu người của nhóm nước này đã vượt 2000USD/người vào giữa thập kỷ 80. ở Châu á có 4 nước gọi là NIC (Singapore, HồngKông, Đài Loan, Hàn Quốc), Châu Mỹ la tinh (Braxin, Achentina, Mêhicô). Sang thập niên 90 phần lớn các nước NIC đã được Liên hiệp quốc xếp vào nhóm các nước đã phát triển công nghiệp. + Nhóm các nước đang phát triển có trình độ trung bình, chiếm đa số các nước thuộc nhóm 2. Tiềm lực kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đã thực hiện công nghiệp hoá song do nhiều nguyên nhân khác nhau, qui mô và tốc độ công nghiệp hoá còn hạn chế. Một số nước có GNP lớn, có nước đạt mức bình quân GNP theo đầu người vào loại cao trên thế giới, đặc biệt là các nước xuất khẩu dầu mỏ. Các nước khác nằm rải rác ở Bắc Phi, Nam Phi, Trung Nam Mỹ, Đông Nam á và hai nước khổng lồ về dân số của thế giới (Trung Quốc và ấn Độ) đều có GNP bình quân theo đầu người dưới mức trung bình thế giới. + Các nước chậm phát triển nhất (LDC) bao gồm các nước còn lại, các nước có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp nhất thế giới. 1985 Liên hiệp quốc đã ghi nhận có từ 33 đến 36 nước thuộc nhóm này. Bình quân GNP đầu người hàng năm không vượt quá 330USD, số người biết chữ ở tuổi trưởng thành không quá 80%, công nghiệp chế biến chiếm 10% GNP, thuộc nhóm nước này có 42 nước với tổng số dân 340 triệu người. Châu Phi 27 nước, Châu á 11 nước, Châu úc 3 nước, Châu Mỹ la tinh 1 nước. Các nước này không chỉ nghèo trên cơ sở hiện có mà còn nghèo cả tiềm năng phát triển gây cản trở cho việc thu hút nguồn đầu tư nước ngoài và ngaỳ càng phụ thuộc vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại hình thành từ giữa thế kỷv XX đến nay là động lực chính thúc đẩy các cuộc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay nó đã và đang không ngừng gia tăng tốc độ, chiều rộng, chiều sâu và mang sắc WWW.TAILIEUHOC.TK WWW.TAILIEUHOC.TK thái mới, sắc thái cách mạng thông tin trên thế giới lại đang xuất hiện các cuộc điều chỉnh mới về cơ cấu thúc đẩy nhanh chóng năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Cùng với sự kết thúc của chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai cực Xô - Mỹ, tăng cường và củng cố xu hướng hoà dịu, hình thành thế giới đa cực, cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang đẩy nhanh quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế. Quá trình đó được thể hiện ở hai mặt chủ yếu sau: - Đẩy nhanh hơn sự phân công lao động giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực. - Tăng cường xu hướng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế thế giới, đặc biệt là trong phạm vi từng khu vực. Đến nay trên thế giới đã có đến hàng trăm hình thức tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại, khoa học và công nghiệp, văn hoá và xã hội. Trong đó có những hình thức tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế và các tổ chức liên kết kinh tế và thương mại đặc thù theo khu vực. Quá trình tự do hoá kinh tế, thương mại, đầu tư, thông tin đang tạo ra môi trường thuận lợi thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá toàn bộ hoạt đoọng phát triển nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Ví dụ: Tổ chức thương mại quan trọng (WTO) được thành lập do kết quả của Hội nghị hiệp định chung về thuế quan và thương mại. WTO ra đời ngày 1/1/1995. Sự ra đời của nó đã và đang góp phần to lớn vào quá trình thiết lập một hệ thống mậu dịch thế giới cởi mở, tự do, bình đẳng và có hiệu quả hơn. Chính vì vậy tổ chức này được nhiều nước tham gia. Hiện nay có 130 nước thành viên chính thức và 34 nước quan sát viên (chủ yếu là các nước đang phát triển) WTO chiếm 98% tổng giá trị thương mại toàn cầu, đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định các nguyên tắc, quy tắc và các định chế chung trong thương mại quốc tế. Việt nam là một trong 28 nước đang trong quá trình đàm phán xin gia nhập WTO. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) được hình thành năm 1961, tập hợp xung quanh Mỹ các các quốc gia Tư bản giầu mạnh nhất OECD là nguồn đầu tư to lớn sang cá
Tài liệu liên quan