I. ðẶT VẤN ðỀ
Yên Phong là một huyện có số lượng làng nghề lớn ở tỉnh Bắc Ninh (16 trên
tổng số 62 làng). Trong những năm qua, sự phát triển của các làng nghề ở Yên
Phong ñã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện: tạo công
ăn việc làm, mang lại thu nhập cao và ổn ñịnh cho người dân. Nhờ ñó ñời sống nhân
dân ñược cải thiện, số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm ñi, cuộc sống nông thôn
Yên Phong thực sự khởi sắc.
Tuy nhiên sản xuất trong các làng nghề ở Yên Phong chủ yếu mang tính chất
thủ công, hộ gia ñình nên công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao ñộng hầu như
không ñược quan tâm ñúng mức. Hiện trên ñịa bàn huyện chưa có cơ sở sản xuất
nào có bộ phận xử lý chất thải. Toàn bộ chất thải của quá trình sản xuất ñược ñổ trực
tiếp ra môi trường. Vì vậy, sản xuất càng phát triển thì lượng chất thải ñổ ra môi
trường ngày càng nhiều.
Hiện nay, môi trường nước trong các làng nghề ở huyện Yên Phong ñã bị ô
nhiễm và ñang có những dấu hiệu suy giảm về chất lượng. ðể làm rõ vấn ñề này bài
viết tập trung phân tích hiện trạng chất lượng môi trường nước, biến ñộng chất
lượng nước tại 5 làng nghề: làng bánh bún thôn ðoài và làng tơ tằm Vọng Nguyệt xã
Tam Giang, làng rượu ðại Lâm xã Tam ða, làng giấy Dương Ổ xã Phong Khê và
làng cô ñúc nhôm Mẫn Xá xã Văn Môn.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng môi trường nước tại một số làng nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
91
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ
HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. ðẶT VẤN ðỀ
Yên Phong là một huyện có số lượng làng nghề lớn ở tỉnh Bắc Ninh (16 trên
tổng số 62 làng). Trong những năm qua, sự phát triển của các làng nghề ở Yên
Phong ñã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện: tạo công
ăn việc làm, mang lại thu nhập cao và ổn ñịnh cho người dân. Nhờ ñó ñời sống nhân
dân ñược cải thiện, số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm ñi, cuộc sống nông thôn
Yên Phong thực sự khởi sắc.
Tuy nhiên sản xuất trong các làng nghề ở Yên Phong chủ yếu mang tính chất
thủ công, hộ gia ñình nên công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao ñộng hầu như
không ñược quan tâm ñúng mức. Hiện trên ñịa bàn huyện chưa có cơ sở sản xuất
nào có bộ phận xử lý chất thải. Toàn bộ chất thải của quá trình sản xuất ñược ñổ trực
tiếp ra môi trường. Vì vậy, sản xuất càng phát triển thì lượng chất thải ñổ ra môi
trường ngày càng nhiều.
Hiện nay, môi trường nước trong các làng nghề ở huyện Yên Phong ñã bị ô
nhiễm và ñang có những dấu hiệu suy giảm về chất lượng. ðể làm rõ vấn ñề này bài
viết tập trung phân tích hiện trạng chất lượng môi trường nước, biến ñộng chất
lượng nước tại 5 làng nghề: làng bánh bún thôn ðoài và làng tơ tằm Vọng Nguyệt xã
Tam Giang, làng rượu ðại Lâm xã Tam ða, làng giấy Dương Ổ xã Phong Khê và
làng cô ñúc nhôm Mẫn Xá xã Văn Môn.
II. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ
HUYỆN YÊN PHONG
1. Chất lượng môi trường nước thải
Hoạt ñộng sản xuất ở các làng nghề ñòi hỏi tiêu thụ một lượng nước lớn
(khoảng 150- 2500 m3/ngày) tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất, trong ñó phần lớn
nước tham gia sản xuất trực tiếp. ðồng thời, hầu hết lượng nước này lại ñược thải ra
ngoài (100 - 2000m3/ngày). Nước thải ở các hộ sản xuất không qua xử lý, ñổ thẳng
vào hệ thống kênh mương thoát nước rồi chảy ra sông, ao, hồ... ðây chính là nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm của các làng nghề.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số làng nghề cho thấy tất cả các
chỉ tiêu chất lượng nước thải ñều bị vi phạm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) ở hầu
hết các ñiểm ño vượt TCCP từ 1,76 - 9,41 lần. Chỉ số COD ở tất cả các ñiểm ño vượt
TCCP từ 1,49 - 10, 64 lần, cá biệt có ñiểm ño vượt TCCP tới 88,54 lần. 10/11 ñiểm
ño có chỉ số BOD vượt TCCP 1,52- 86,42 lần. Hàm lượng NH4 ở 7/11 ñiểm ño vượt
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
92
TCCP 1,17- 4,15 lần, trong ñó có ñiểm ño ñược 43,84mg/l, vượt TCCP 34,84 lần.
Chỉ tiêu Coliform ở 6/11 ñiểm ño vượt TCCP từ 1,6 - 35 lần.
Tại ñiểm khảo sát ở làng bánh bún thôn ðoài, hầu hết các chỉ tiêu ñều vượt
TCCP. Hàm lượng SS vượt TCCP 1,86 lần; COD 2,36 lần; BOD 2,46 lần; NH4 4,15
lần. Nước thải ở ñây ñược tạo ra chủ yếu từ công ñoạn vo gạo nên chứa nhiều tinh
bột và sinh ra nhiều chất hữu cơ.
Ở làng rượu ðại Lâm tất cả các chỉ tiêu ở các ñiểm ño ñều vượt TCCP ñối với
nguồn nước thải loại B: SS vượt TCCP 2,71 - 9,41 lần; COD 1,87 - 88,54 lần; BOD
2,08- 86,42 lần; NH4 1,31 - 34,84 lần; Coliform 1,6 - 5,4 lần. Trong ñó nhiều ñiểm
ño có các chỉ tiêu vượt TCCP ñối với nước thải loại C, không ñược phép thải vào
môi trường.
Sản xuất rượu ở ðại Lâm sử dụng sắn làm nguyên liệu. Nước thải ngâm sắn
chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và amoni. Toàn bộ nước thải sản xuất cùng
với nước thải sinh hoạt ñược ñổ vào ao và hệ thống mương thải ở phía ruộng, dẫn
ñến các thông số của thành phần gây ô nhiễm trong mương thải ñều cao. Mặt khác, ở
ñây chăn nuôi phát triển. Chất thải, nước thải chăn nuôi một phần sử dụng ñể bón
ruộng, số còn lại ñổ ra ao và theo rãnh thải xuống mương. ðiều này khiến cho chỉ
tiêu vi sinh vật trong nước thải rất cao.
Tại các ñiểm ño ở làng tơ tằm Vọng Nguỵệt, hàm lượng SS và Coliform dưới
mức TCCP; NH4 vượt TCCP 1,17 - 3,05 lần, riêng chỉ tiêu COD và BOD rất cao
vượt TCCP của chất thải loại C: COD vượt 2,66- 8, 2 lần; BOD vượt 5,08 - 19,32
lần. Chỉ số COD và BOD cao là do trong nước thải của quá trình kéo kén, xe tơ có
chứa rất nhiều tơ sợi. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, theo kết quả phân tích, nước thải
của làng tơ tằm Vọng Nguyệt còn chứa nitơ và phốtpho tổng số mặc dù hàm lượng
không lớn, dưới TCCP nhưng cũng ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn nước mặt và
nước ngầm.
Chất lượng nước thải của làng giấy Dương Ổ cũng tương tự như các làng nghề
trên. Nước thải từ các cơ sở sản xuất và trong mương thải có hàm lượng SS vượt
TCCP 1,76 - 4,25 lần, chỉ số COD vượt TCCP ñối với nước thải loại C 1,49- 8,8 lần;
BOD từ 1 - 4,26 lần; Coliform 1- 35 lần.
Nguyên liệu ñể sản xuất giấy ở Dương Ổ là các loại giấy phế liệu nên trong
nước thải của các xưởng sản xuất bìa cactông, giấy ăn, giấy vệ sinh cũng như giấy
vàng mã chứa rất nhiều bột giấy, các chất bẩn ô nhiễm dạng sợi và phụ gia. Nước
thải từ các cơ sở sản xuất không qua xử lý ñổ thẳng vào hệ thống kênh mương thoát
nước rồi ñổ ra sông Ngũ Huyện Khê. Vào mùa khô mực nước sông Ngũ Huyện Khê
thấp nên nước thải tự chảy ra sông theo hệ thống cống ngầm qua thân ñê; nhưng vào
thời kỳ mùa mưa, mực nước sông cao, người ta phải dùng máy bơm bơm nước thải
ñổ ra sông.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
93
Ngoài ra, nước thải ở khu vực này có chứa ñầy ñủ các loại hóa chất như xút,
thuốc tẩy, phèn kép, nhựa thông và phẩm màu các loại.
Nước thải ở làng nghề cô ñúc nhôm Mẫn Xá chủ yếu là nước làm mát máy.
Tuy nhiên, hàm lượng chất hữu cơ và vi sinh vật lớn. Chỉ số COD vượt TCCP 1,45
lần; BOD vượt TCCP 2,65 lần; Coliform vượt TCCP 2,52 lần. Ngoài ra hàm lượng
NH4 vượt TCCP 1,72 lần, riêng hàm lượng SS và DO nằm trong giới hạn cho phép.
Như vậy, nước thải của tất cả các làng nghề trên ñều ñã bị ô nhiễm nặng.
Nhiều chỉ tiêu chất lượng nước không ñạt tiêu chuẩn thải ra môi trường (SS, COD,
BOD, Coliform). Tuy nhiên mỗi ngày có khoảng 100 -2000m3 nước thải ñược ñổ ra
sông, ao, hồ, kênh, mương khiến cho nguồn nước mặt và nước ngầm bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
2. Chất lượng nguồn nước mặt
Kết quả phân tích cho thấy nguồn nước mặt ở các làng nghề ñã bị ô nhiễm. So
với tiêu chuẩn nước mặt loại B, lượng oxi hòa tan trong nước tương ñối thấp (0,8 -
4,2mg/l). Có 6/9 ñiểm ño có chỉ số BOD vượt TCCP từ 1,48 - 3,16 lần; 3/9 ñiểm ño
có hàm lượng SS và NH4 vượt TCCP từ 1,0- 1,2 lần và từ 1,02- 4,63 lần. Riêng chỉ
tiêu COD và Coliform ở tất cả các ñiểm ño ñều vượt TCCP: COD vượt từ 1,43- 4,7
lần; Coliform vượt từ 1,1- 6,3 lần.
Nước ao ở thôn ðoài ñã bị ô nhiễm chất hữu cơ. Chỉ số COD và BOD vượt TCCP
1,8-2,2 lần. ðặc biệt, chỉ tiêu vi sinh vật ở ñây rất cao, vượt TCCP 5,8- 6,3 lần.
Nước sông Cầu gần làng ðại Lâm cũng bị ô nhiễm. Có 4 trên 6 chỉ tiêu bị vi
phạm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao nhất trong các làng nghề, vượt TCCP 1,2 lần;
chỉ số COD vượt TCCP 1,9 lần; BOD 1,5 lần và Coliform 1,5 lần.
Chất lượng nước ao ở Vọng Nguyệt cũng rất xấu. Tất cả các chỉ tiêu tại các
ñiểm ño ñều vượt TCCP. Chỉ số COD vượt TCCP 2,26 - 4,7 lần; BOD 1,8 - 3,2 lần.
ðồng thời do lượng oxy hòa tan thấp (DO: 1,7 -1,9 mg/l) dẫn ñến quá trình phân hủy
yếm khí làm cho nước có mùi khó chịu và chỉ tiêu vi sinh vật trong nước cao (vượt
TCCP 1,3 -1,5 lần). ðặc biệt nước ao ở ñây có hàm lượng NH4 rất cao, vượt TCCP
3,866 -4,628 lần. ðiều này làm cho nước trở thành phú dưỡng gây hại cho sinh vật ở
trong ao.
Ở làng nghề tái chế giấy Dương Ổ, ao và hồ còn lại rất ít. Nhiều ao hiện ñã bị
lấp ñầy bởi nước thải và chất thải rắn, trở nên khô cứng. Nhìn chung nước ao ñã bị ô
nhiễm. Tại ñiểm khảo sát chỉ số DO rất thấp (0,8 mg/l) do lượng chất hữu cơ phân
hủy nhiều; hàm lượng SS vượt TCCP 1,1 lần; COD 2,6 lần; BOD 1,84 lần; Coliform
1,1 lần.
Sông Ngũ Huyện Khê là con sông duy nhất chảy qua khu vực xã Phong Khê
và cũng là thủy vực tiếp nhận nước thải sản xuất và sinh hoạt của xã. Mỗi ngày có
khoảng trên 1000m3 nước thải từ làng giấy Dương Ổ ñổ ra sông. Ngoài ra sông Ngũ
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
94
Huyện Khê còn tiếp nhận nước thải của các làng nghề khác như làng sắt thép ða
Hội, làng giấy Phú Lâm. Kết quả phân tích cho thấy nước sông Ngũ Huyện Khê ñã
bị ô nhiễm, ñặc biệt là ô nhiễm chất hữu cơ. Hàm lượng SS khá cao: 191 mg/l vượt
TCCP 2,4 lần; chỉ số COD: 51 mg/l vượt TCCP 1,5 lần, BOD: 33,8 mg/l vượt
TCCP1,4 lần; hàm lượng NO2 vượt TCCP 1,34 lần. Nguồn nước sông bị ô nhiễm ñã
ảnh hưởng ñến sự sống của các sinh vật dưới nước. Trong mùa khô có hiện tượng cá
chết nổi hàng loạt mà nguyên nhân chính là do thủy vực bị thiếu oxy trầm trọng.
Ngoài ra, cũng do bị ô nhiễm mà nước sông không thể dùng cho mục ñích sinh hoạt.
ðối với làng nghề cô ñúc nhôm Mẫn Xá nguồn nước mặt cũng có những dấu
hiệu bị ô nhiễm. Theo kết quả phân tích tại các ñiểm ño chỉ số COD vượt TCCP 1,43
-1,63 lần, Coliform vượt TCCP 2,3 - 2,5 lần. Các chỉ tiêu khác nằm trong giới hạn
cho phép. ðiều ñáng quan tâm là trong nước ao làng Mẫn Xá có chứa các kim loại
nặng như Fe, Zn, Al, Cu, Pb và dầu mỡ. Mặc dù hàm lượng của các chất này chưa
vượt quá TCCP nhưng cũng tương ñối cao và tiềm ẩn những nguy cơ ñối với nguồn
nước ngầm và sức khoẻ của nhân dân trong vùng.
3. Chất lượng nước ngầm tầng nông
Nước ngầm có vai trò rất quan trọng ñối với người dân làng nghề. 100% dân
cư các làng nghề sử dụng nước ngầm cho hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt. Giếng ở
ñây chủ yếu là giếng ñào hoặc giếng khoan nông nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
chất lượng nguồn nước mặt.
Theo kết quả phân tích hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm ở các ñiểm
ño ñều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng chỉ tiêu Coliform tại 2 ñiểm ño rất cao
và vượt TCCP rất nhiều lần (348 và 1100 MPN/100ml, vượt TCCP 116 - 366 lần).
Ở làng giấy Dương Ổ, các chỉ tiêu pH, ñộ cứng, ñộ ñục, hàm lượng Fe trong
nước giếng ñều nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lượng các chất hữu cơ tương ñối
cao. ðặc biệt chỉ tiêu Coliform và Feacal coliform rất cao, vượt TCCP nhiều lần:
Coliform: 3,3 -6 lần; Feacal coliform: 5 -9 lần. ðiều ñó cho thấy nước ngầm ở ñây bị
ô nhiễm bởi tác nhân sinh học rất nặng mà nguyên nhân chính là do nguồn nước thải
và nước mặt bị ô nhiễm. ðây là nguyên nhân gây ra các bệnh về ñường ruột như tiêu
chảy, tả, lị; bệnh ñau mắt; các bệnh ngoài da... Ngoài ra trong nước ngầm còn chứa
các kim loại nặng như Fe, Cu và Pb. Các nguyên tố này rất ñộc hại ñối với sinh vật
và con người và gây nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, bệnh thần kinh...
III. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Chất lượng môi trường nước ñược ñánh giá theo kết quả phân tích mẫu tại
từng ñiểm ño. Cách ñánh giá là theo ñiểm với 4 mức ñộ: không ô nhiễm, ô nhiễm
nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng. Dựa trên các TCVN về chất lượng môi
trường nước (TCVN 5942, 5945 -1995) và nguồn số liệu ño ñược ở các làng nghề,
chúng tôi tiến hành cho ñiểm ñối với từng chỉ tiêu theo thang ñiểm cụ thể.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
95
ðể xác ñịnh chất lượng môi trường nước ở các làng nghề theo 4 mức ñộ khác
nhau, chúng tôi căn cứ vào số ñiểm của các ñiểm ño, số ñiểm cao nhất, số ñiểm thấp
nhất và các ñiểm cho từng chỉ tiêu ở mỗi ñiểm ño. ðối với nguồn nước khác nhau
giới hạn ñiểm cho các mức ñộ sẽ khác nhau.
Kết quả ñánh giá tại các ñiểm ño ñược thể hiện trên bản ñồ chất lượng nước
của từng làng nghề ở dạng ñiểm.
Phân tích các bản ñồ này cho thấy môi trường nước ở tất cả các làng nghề ñều
bị ô nhiễm ở mức trung bình và nặng. Nước thải trong các mương của làng rượu ðại
Lâm và từ các cơ sở sản xuất giấy của làng Dương Ổ bị ô nhiễm nặng. Nước ao ở
thôn ðoài bị ô nhiễm trung bình và nặng. Nước ao ở Vọng Nguyệt và Dương Ổ bị ô
nhiễm nặng. Nước sông Cầu gần làng ðại Lâm và ao làng Mẫn Xá ô nhiễm ở mức
trung bình. Môi trường nước ở các làng nghề này bị ô nhiễm chủ yếu là do các chất
hữu cơ và vi sinh vật. Ngoài ra, nước giếng ở thôn ðoài và Vọng Nguyệt bị ô nhiễm
nặng bởi vi sinh vật.
Như vậy, chất lượng nước trong các làng nghề ở Yên Phong rất xấu và ở mức
báo ñộng. Trong khi ñó ở các làng nghề này chưa có các công trình cấp nước sạch.
ðiều này gây khó khăn cho sinh hoạt hàng ngày của người dân và là nguyên nhân
khiến cho số người mắc các bệnh về mắt, bệnh da liễu, bệnh ñường ruột... chiếm tỷ
lệ cao trong cộng ñồng.
IV. BIẾN ðỘNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ
LÀNG NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG
1. Biến ñộng chất lượng môi trường nước tại làng giấy Dương Ổ xã Phong Khê
Môi trường nước ở Dương Ổ ñang có những dấu hiệu suy giảm về chất lượng.
Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước ñều diễn biến theo hướng tiêu cực. Lượng ôxi
hòa tan giảm ở tất cả các vị trí quan trắc từ 1,42 - 6,06 lần. Hàm lượng các chất hữu
cơ trong nước cao và tăng nhanh. Tại mương chứa nước thải, chỉ số BOD tăng 5,9
lần; chỉ số COD tăng 11,3 lần và vượt TCCP ñối với nước thải loại C từ 1,12 -8,88
lần Tại các ao ở Dương Ổ, chỉ số BOD tăng 3,1 lần và vượt TCCP 1,84 lần; COD
tăng 3,03 lần và vượt TCCP 2,6 lần. Tại sông Ngũ Huyện Khê cách cống xả 100m,
chỉ số BOD giảm không ñáng kể; chỉ số COD tăng 5,3 lần và vượt TCCP 3,2 lần.
Hàm lượng SS tại mương chứa nước thải tăng từ 197mg/l (năm 1996) lên 226mg/l
(2001) và vượt TCCP 1,97 -2,77 lần. Riêng chỉ tiêu Coliform ở tất cả các ñiểm quan
trắc ñều giảm. Tuy nhiên, giá trị này vẫn rất cao và vượt TCCP nhiều lần.
So sánh bản ñồ ñánh giá chất lượng nước năm 2000 với bản ñồ ñánh giá chất
lượng nước năm 1998 cho thấy rõ mức ñộ ô nhiễm gia tăng. Vào năm 1998, tại các
ñiểm lấy mẫu nước mặt và nước thải chỉ bị ô nhiễm từ nhẹ ñến trung bình, nhưng
vào năm 2000 tất cả các ñiểm lấy mẫu, các nguồn nước ñã bị ô nhiễm từ trung bình
ñến nặng. Sự gia tăng ô nhiễm này chính là do lượng chất thải thải ra môi trường
ngày càng nhiều.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
96
2. Biến ñộng chất lượng môi trường nước tại làng nghề sản xuất rượu ðại
Lâm xã Tam ða
Kết quả phân tích các mẫu nước trong hai năm 1998 và 2000 cho thấy: chỉ số
DO tại mương chứa nước thải giảm 1,8 lần, tại sông Cầu tăng không ñáng kể và ñạt
TCCP ñối với nước mặt loại B. Chỉ tiêu BOD trong mương chứa nước thải hầu như
không thay ñổi và vượt TCCP ñối với nước thải loại C 1,37 -1,38 lần, tại sông Cầu
tăng 1,14 lần và vượt TCCP 1,3 -1,5 lần. Chỉ số COD và hàm lượng SS ở mức cao và
tăng mạnh. COD tại mương thải tăng 1,06 lần và vượt TCCP 2,05 -2,16 lần; tại sông
Cầu tăng 1,49 lần và vượt TCCP 1,3 -1,94 lần. Hàm lượng SS trong nước thải tăng
1,68 lần và vượt TCCP 1,75 -2,94 lần, tại sông Cầu tăng 1,5 lần và năm 2000 vượt
TCCP 1,25 lần. Riêng chỉ tiêu Coliform giảm ở cả hai ñiểm ño. Mặc dù vậy, giá trị
này vẫn ở mức cao, vượt TCCP 1,5 -3,3 lần.
Nhìn chung, chất lượng nước ở ðại Lâm bị xấu ñi. Hầu hết các chỉ tiêu ñều
biến ñộng theo hướng tiêu cực.
3. Biến ñộng chất lượng môi trường nước tại làng nghề cô ñúc nhôm Mẫn
Xá xã Văn Môn
Ở làng nghề cô ñúc nhôm Mẫn Xá lượng nước thải không nhiều. Tuy nhiên,
trong nước thải chứa các chất hữu cơ và cũng là nguồn gây ô nhiễm nước mặt. Theo
kết quả phân tích năm 1998 và năm 2000 chỉ số DO giảm 1,09 lần và nằm trong giới
hạn cho phép, chỉ số COD tăng 1,2 lần và vượt TCCP từ 1,3 -1,54 lần. Chỉ tiêu
BOD, SS và Coliform ñều giảm. Riêng chỉ tiêu Coliform giảm nhưng vẫn cao, vượt
TCCP 2,43 -2,52 lần.
Như vậy, chất lượng môi trường nước ở làng nghề cô ñúc nhôm Mẫn Xá ít bị
suy giảm hơn. Tuy nhiên nếu sản xuất tiếp tục mở rộng mà không có các biện pháp
bảo vệ thì chất lượng môi trường nước có nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy chất lượng môi trường nước ở các làng
nghề huyện Yên Phong ñang có chiều hướng suy giảm. Cùng với sự phát triển và mở
rộng sản xuất môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm hơn. Làng giấy Dương Ổ là nơi
có chất lượng môi trường nước suy giảm mạnh hơn cả. ðiều này hoàn toàn có thể giải
thích ñược bởi vì ñây là làng nghề có quy mô và tốc ñộ phát triển nhanh nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục môi trường, Báo cáo hiện trạng sản xuất và môi trường một số làng nghề
tỉnh Bắc Ninh, 12/2000.
[2]. Michael Digregorio, Dang Kim Chi, Dang Thi Sy, Ho Thanh Hai, Nguyen Thanh
Binh, The environment of in industrylizing craft villages, Center For Natural Resources
& Environmental Studies, Vietnam National University, December 15, 1999.
[3]. Hồ Văn Hải, Phan Văn Mạch, Cao Thị Kim Thu, Lê Hùng Anh. Chất lượng môi
trường nước và trầm tích bùn ñáy tại một số làng nghề ở Bắc Ninh và Hưng Yên,
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
97
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Quốc gia, Hà Nội 1/1999.
[4]. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Bắc Ninh, Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Bắc Ninh 5 năm 1995 - 1999, 4/1999.
[5]. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Bắc Ninh, Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Bắc Ninh năm 2003, 5/2003.
[6]. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo hiện trạng ô
nhiễm môi trường ñất và nước tại các làng nghề truyền thống (Văn Môn, Phong
Khê, Tam Giang) huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh, 5/2002.
[7]. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường- ðại học Quốc gia Hà Nội,
Phân tích và ñánh giá mức ñộ ô nhiễm nước mặt và nước ngầm tỉnh Bắc Ninh, 10/
1998.
[8]. Vương Quang Việt, Hoàng Khánh Hòa, Phương pháp xây dựng bản ñồ tổng
hợp chất lượng nước phục vụ quy hoạch môi trường vùng, Phân viện Nhiệt ñới và
Môi trường quân sự, 11/2001.
SUMMARY
THE QUALITY OF WATER ENVIRONMENT IN SOME INDUSTRIAL
CRAFT VILLAGES IN YEN PHONG DISTRICT, BAC NINH PROVINCE
NGUYEN THI THU HIEN
This article analyzes the state and development of the quality of water
environment in some industrial craft villages in Yen Phong district. The results show
that in these areas investigated water environment has been severely polluted. The
quality of water has been decreased considerably.