• Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước.
• Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
• Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
• Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
• Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam Á nói riêng, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số nước.
• Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết.
7 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách đối ngoại giữa Việt Nam với hoa kỳ giai đoạn 2004-2010 trong lĩnh vực hợp tác phòng chống HIV/AIDS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI GIỮA VIỆT NAM VỚI HOA KỲ GIAI ĐOẠN 2004-2010 TRONG LĨNH VỰC HỢP TÁC PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU: CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CHUNG CỦA VIỆT NAM
Tình hình quốc tế trong những năm gần đây:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước.
Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức.
Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đông Nam Á nói riêng, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số nước...
Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết.
( văn kiện ĐH 9,10,11)
Tình hình trong nước và chính sách đối nội:
Tình tình
Đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về KH-KT,
Tăng trưởng mạnh.
Chính sách đối nội :
Mục tiêu:
Phát triển y tế dự phòng, cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ, nâng thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam và tăng tuổi thọ bình quân.
Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Hoạt động y tế dự phòng được đẩy mạnh hơn.
Tăng nhanh năng lực khoa học và công nghệ nội sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ thế giới.
Chính sách:
Kết hợp 3 nguồn lực: Nhà nước, cộng đồng và cá nhân các đối tượng
Tăng đầu tư của Nhà nước và tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên sâu; đồng thời, có chính sách trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo, người có thu nhập thấp được tiếp cận dịch vụ y tế.
Phát triển hệ thống y tế dự phòng. Thực hiện tốt phong trào vệ sinh, phòng bệnh và các biện pháp kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm; nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người dân có khả năng chủ động phòng bệnh và rèn luyện nâng cao sức khoẻ.
Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế thuộc nhiều hình thức sở hữu, kể cả đầu tư ngước ngoài. Bố trí mạng lưới bệnh viện theo địa bàn dân cư, tạo thuận lợi cho người dân khám, chữa bệnh không lệ thuộc vào địa giới hành chính nơi cư trú. Mở rộng các hình thức dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà, bác sĩ gia đình, chăm sóc người già cô đơn, người tàn tật.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước. Củng cố mạng lưới phân phối, lưu thông và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm dùng cho người. Phát triển công nghiệp trang bị, thiết bị y tế theo hướng hiện đại, tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin.
Phát huy vai trò và hiệu quả của chương trình kết hợp quân - dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân và các lực lượng vũ trang, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Kết hợp chặt chẽ các ngành y tế, thể dục, thể thao, giáo dục, lực lượng vũ trang, các đoàn thể nhân dân trong việc xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng lực thể chất và tầm vóc con người Việt Nam, đặc biệt là thiếu niên, thanh niên.
(Luật phòng chống HIV/AIDS, Nghị quyết Bộ Chính Trị, Các Chương trình hành động quốc gia)
Chính sách đối ngoại:
Chúng ta thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực
Chúng ta chủ trương đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững, đồng thời phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc : tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trên thế giới.
CHƯƠNG II
CƠ SƠ HỢP TÁC GIỮA 2 QUỐC GIA
Phía Hoa Kỳ:
Lợi ích của Hoa Kỳ trong việc hợp tác với Việt Nam:
+ Thể hiện vai trò của 1 siêu cường có trách nhiệm trong mắt bạn bè quốc tế
+ Giải quyết các vấn đề còn tồn đọng và hậu quả sau chiến tranh, hàn gắn vết thương chiến tranh, hòa giải 2 nước.
+ Đẩy mạnh quan hệ hợp tac giữa 2 nước đặc biệt là trên lĩnh vực khác.
+ Lợi dụng mối quan hệ với Việt Nam để bảo vệ lợi ích và nâng cao tầm ảnh hưởng của Hoa Kỳ tại Đông Nam Á.
+ Mỹ và VN hiểu nhau hơn trên mọi mặt, tránh các hiểu lầm.
Cơ sở về mặt lý thuyết:
Học thuyết của G.W.Bush:
Đơn phương khi có thể, đa phương khi cần thiết.
1 thế giới không thể thiếu Hoa Kỳ, họ phải là nước đi đầu trong mọi lĩnh vực.
Học thuyết của Obama:
Sử dụng sức mạnh thông minh, kết hợp các nguồn lực 1 cách khôn ngoan nhằm tối đa hóa lợi ích của Hoa Kỳ.
Tập trung vào khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
Phía Việt Nam:
Lợi ích của Việt Nam trong việc hợp tác với Hoa Kỳ:
+ tận dụng các ưu thế về công nghệ của Mỹ để phát triển các ngành khoa học nói chung và HIV nói riêng.
+ Mỹ và VN hiểu nhau hơn
+Thúc đẩy hợp tác sâu và rộng trong các lĩnh vực khác.
Chính sách phòng chống HIV/AIDS của Việt Nam:
Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV.
Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV.
Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS.
Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
CHƯƠNG III
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỚI HOA KỲ
Chính sách:
Tăng cường mở rộng hợp tác qua nhiều hình thức hợp tác song phương, đa phương, tranh thủ sự hỗ trợ và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong công tác phòng, chống HIV/AIDS của Hoa Kỳ;
Có chính sách khuyến khích các tổ chức phi chính phủ của Hoa Kỳ viện trợ không hoàn lại cho công tác khám, cấp thuốc điều trị HIV/AIDS cho trẻ em, phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS và bệnh nhân AIDS nghèo không nơi nương tựa;
Nâng cao năng lực lập dự án, quản lý và điều phối hợp tác quốc tế của các cơ quan chủ quản dự án và khả năng thực hiện của các tổ chức làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở các cấp, các ngành để triển khai có hiệu quả dự án hợp tác với Hoa Kỳ;
Tăng cường chia sẽ thông tin giữa các dự án nhằm phân bổ hợp lý nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm hoạt động giữa các dự án;
Tăng cường khả năng điều phối, quản lý của Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ từ phía Hoa Kỳ thông qua hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá các dự án phòng, chống HIV/AIDS; Thống nhất việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án viện trợ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định hiện hành;
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS ở cấp tỉnh.
Nền tảng hợp tác:
Chính phủ của Hoa Kỳ là để chỉ định Bộ Ngoại giao là cơ quan đầu mối cho Khuôn khổ quan hệ đối tác này. Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm phối hợp tất cả các chương trình Chính phủ Hoa Kỳ. Chính phủ Việt Nam sẽ để chỉ định Bộ Y tế là cơ quan đầu mối cho Khuôn khổ quan hệ đối tác này.
Việc thực hiện với các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân Hoa Kỳ là do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ quản lý, còn các cơ quan chính phủ là do Chương trình phòng chống AIDS khẩn cấp do tông thống Hoa Kỳ (PEPFAR) Bảo trợ
( PEPFAR.gov)
Các Bộ, ngành thành viên Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (PC AIDS và PC TNMTMD) tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý toàn diện, phối hợp với đơn vị liên quan lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện chương trình hành động về tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, theo dõi, đánh giá chương trình cấp Quốc gia, thu thập tổng kết báo cáo cơ quan cấp trên
Các Vụ, Cục liên quan của Bộ Y tế phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam tổ chức, chỉ đạo triển khai các hoạt động thực hiện chương trình hành động quốc gia về tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS;
Các Tiểu ban thuộc Ban điều hành dự án Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS chỉ đạo hoạt động chuyên môn cho các tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
Các Ban điều hành khu vực thuộc Ban điều hành dự án Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo địa bàn được phân công;
Sở Y tế chỉ đạo và quản lý việc triển khai hoạt động chương trình tuyến tỉnh, phối hợp với Ban ngành, đoàn thể tổ chức triển khai các hoạt động trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình hành động trên địa bàn tỉnh.
Ban chỉ đạo PC AIDS và PC TNMTMD các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Y tế lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình đã được phê duyệt trong phạm vi đơn vị.
Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm bố trí kinh phí cho việc triển khai các hoạt động chương trình hành động.
Các trường Đại học Y trên toàn quốc phối hợp với Bộ Y tế xây dựng chương trình đào tạo về phòng, chống HIV/AIDS.
CHƯƠNG III
TRIỂN KHAI HỢP TÁC, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, TRIỂN VỌNG TƯƠNG LAI
Triển khai:
PHÍA VN
Tháng 3 năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Kế hoạch Chiến lược Quốc gia về Phòng chống HIV/AIDS trong giai đoạn từ 2004-2010 với Tầm nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam đã đặt vấn đề chăm sóc và điều trị HIV/AIDS là một trong những vấn đề ưu tiên trong Chiến lược Quốc gia, và đang hỗ trợ việc mở rộng các dịch vụ chăm sóc trên toàn quốc. Chiến lược Quốc gia Phòng Chống HIV/AIDS của Việt Nam hướng tới mục tiêu cung cấp các dịch vụ chăm sóc và điều trị cho 90% người có HIV và 100% trẻ em đến năm 2010.
Trong năm 2007, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Luật HIV/ AIDS . Luật ủng hộ việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong công cuộc phòng, chống HIV/ AIDS, tạo ra các cơ hội cho các tổ chức dựa vào cộng đồng được nhận và cung cấp các hỗ trợ. Các tổ chức quốc tế chính tài trợ cho các chương trình chăm sóc và hỗ trợ HIV/AIDS tại Việt Nam bao gồm Quỹ toàn cầu và Chính phủ Hoa Kỳ thông qua chương trình PEPFAR. Các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ được thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức, tại cơ sở y tế và tại nhà tại cộng đồng. Các chương trình tại nhà tại cộng đồng chủ yếu được cung cấp bởi các tổ chức Phi chính phủ và các tổ chức dựa vào cộng đồng. Hiện nay chính phủ Việt Nam hiện đang trong quá trình hoàn thiện hướng dẫn quốc gia về chăm sóc tại nhà/cộng đồng cho người sống chung với HIV. Hướng dẫn đưa ra quy định đối với tất cả các hợp phần của chăm sóc tại nhà/cộng đồng bao gồm các quy trình, gói dịch vụ và cơ cấu tổ chức.
Bên cạnh đó, Chương trình Hành động Quốc gia của Chính phủ về trẻ OVC đã được thông qua vào tháng 6 năm 2009. Chương trình hành động đã cho thấy sự cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường hơn nữa môi trường chính sách về HIV/ AIDS cho trẻ OVC thông qua việc đưa ra một khung hoạt động cụ thể nhằm hỗ trợ cho các em.
PHÍA HOA KỲ
Trong khuôn khổ PEPFAR, Việt Nam đă nhận hơn 409,6 triệu đô-la từ năm 2004 đến năm 2010 để hỗ trợ các chương tŕnh toàn diện về dự phòng HIV, điều trị và chăm sóc cho những người sống chung với hoặc chịu ảnh hưởng của HIV/AIDS.
Ứng phó của Chính phủ Hoa Kỳ về Phòng, Chống HIV/AIDS tại Việt Nam
· Giúp Việt Nam phát triển các mô h́ình toàn diện của các mạng lưới dự pḥòng HIV, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ cho người sống chung với hoặc chịu ảnh hưởng của HIV/AIDS;
· Hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm giảm sự kỳ thị đối với những người sống chung với HIV và những người chịu ảnh hưởng của HIV/AIDS;
· Vận động để thúc đẩy gia tăng sự tham gia của những người sống chung với HIV vào việc xây dựng, thực hiện và giám sát các chương tŕnh pḥng, chống HIV/AIDS ở mọi cấp độ;
· Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế Việt Nam về điều trị và chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS;
· Hỗ trợ Bộ Y tế phát triển chương tŕnh giáo dục đồng đẳng tiếp cận những quần thể dân cư có nguy cơ, phát triển các điểm tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện, và các pḥng khám ngoại trú ở 40 tỉnh, thành phố; chương tŕnh ở 23 tỉnh, phố c̣n lại sẽ do các nhà viện trợ khác giúp;
· Tăng cường năng lực quản lư y tế công cộng của đội ngũ cán bộ của Chính phủ Việt Nam;
· Hỗ trợ Bộ Y tế Việt Nam phát triển hệ thống pḥng xét nghiệm chuyển gửi HIV quốc gia, bao gồm cả các hệ thống đảm bảo và kiểm soát chất lượng;
· Hỗ trợ phát triển ban điều phối chăm sóc và điều trị trực thuộc Bộ Y tế; và Hỗ trợ việc thiết lập hệ thống giám sát, theo dơi và đánh giá quốc gia.
Đánh giá:
2 quốc gia hợp tác rất hiệu quả và ngày càng được nâng cao.
Hợp tác tiếp tục đi vào chiều sâu.
Số lượng người mắc và mới nhiễm HIV/AIDS giảm dần
Các chính sách xã hội đối với các đối tượng ngày càng ưu việt
Tỷ lệ người mắc HIV/AIDS được điều trị ngày càng tăng
Triển vọng:
22/7/2010: ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton đã đến chùa Ngọc Lâm, Gia Lâm, Hà Nội để ký văn bản ghi nhớ về việc Mỹ hỗ trợ chương trình phòng chống HIV/AIDS cho Việt Nam giai đoạn 2011-2015.