Chính sách đối ngoại liên bang Nga

Cơ chế ra quyết định và thực thi chính sách CSĐN Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại LB Nga Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (2000-2008) Nhiệm kỳ 1 (2000-2004) Nhiệm kỳ 2 (2004-2008) Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Medvedev Quan hệ Nga-Việt: Từ Đồng minh đến Đối tác chiến lược

ppt50 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách đối ngoại liên bang Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính sách đối ngoại LB NgaCơ chế ra quyết định và thực thi chính sách CSĐNCác hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại LB NgaChính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (2000-2008)Nhiệm kỳ 1 (2000-2004)Nhiệm kỳ 2 (2004-2008)Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh MedvedevQuan hệ Nga-Việt: Từ Đồng minh đến Đối tác chiến lược Cơ chế ra quyết định và thực thi chính sách đối ngoại Tổng ThốngĐiều 80 HP 1993: “Quyết định các đường hướng đối nội và đối ngoại“.Điều 86: a) Lãnh đạo công tác đối ngoại LB Nga; b) Đàm phán và ký kết các hiệp định quốc tế; c) Ký các Thư ủy nhiệm; d) Tiếp nhận Thư ủy nhiệm từ các đại diện ngoại giao.Các Bộ sức mạnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước TTh., bao gồm Bộ QP, Nội vụ, Ngoại giao, Bộ Tư Pháp, các CQ An ninh, Tình báo...Quốc hội (Thượng viên-Hội đồng LB và Hạ viện-Duma quốc gia )Hội đồng Liên Bang (Điều 102) có thẩm quyền “Chuẩn y sắc lệnh của Tổng thống về tuyên bố tình trạng chiến tranh“ (điểm b),“Chuẩn y sắc lệnh của Tổng thống về tình trạng khẩn cấp” (điểm v), “Quyết định về vấn đề sử dụng lực lượng vũ trang của Liên bang Nga ở bên ngoài lãnh thổ của Liên bang Nga”(điểm g). Duma quốc gia, điều 170 của “Quy chế hoạt động của Duma” : - “Duma Quốc gia xem xét các vấn đề quốc tế theo sáng kiến của mình hoặc theo đề nghị của Tổng thống, hay theo các báo cáo và yêu cầu của Chính phủ”.* Quốc hội còn tham gia và ảnh hưởng đến công tác đối ngoại bằng Ngân sách, Phê chuẩn Hiệp định, hoạt đông ngoại giao nghị viện Thủ Tướng và Chính phủ điều hành phát triển kinh tế, xã hội Hội đồng An ninh Quốc giaThành lập theo Hiến pháp, do TTh trực tiếp làm Chủ tịch, có nhiệm vụ chuẩn bị các Quyết định của TTh về chiến lược phát triển đất nước, bảo đảm an ninh quốc gia và các vấn đề quan trọng khác; điều phối các hoạt động của các cơ quan trong việc bảo đảm an ninh quốc gia.Thành viên thường trực: Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch Duma, Chủ tịch Hội đồng liên bang, Thư ký Hội đồng an ninh, Giám đốc cơ quan an ninh LB, Ngoại trưởng, Chánh Văn phòng Tổng thống, Bộ trưởng Nội vụ, Bộ trưởng Quốc phòng, Giám đốc cơ quan tình báo nước ngoài Các thành viên khác: Thứ trưởng thứ nhất Bộ Quốc phòng, Tư lệnh lực lượng quân sự, Giám đốc cơ quan kiểm soát ma tuý quốc gia...Một số Thư ký Hội đồng An ninh nổi bật: Lebed, Putin, Sergey Ivanov, Igor Ivanov, Patrushev, Bộ Ngoại giaoDự thảo chiến lược chung về chính sách đối ngoại của Liên bang và đệ trình kiến nghị lên Tổng thống.Thực hiện đường lối đối ngoại của Liên bang Nga: Bằng các phương tiện ngoại giao,Bảo đảm cho việc bảo vệ chủ quyền, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và những lợi ích khác của Liên bang Nga trên trường quốc tế; Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân và pháp nhân Nga ở nước ngoài; Bảo đảm quan hệ ngoại giao và lãnh sự của Liên bang Nga với các nước ngoài và quan hệ với các tổ chức quốc tế; Phối hợp hoạt động và kiểm tra đối với công tác của các cơ quan nhà nước thuộc nhánh hành pháp nhằm mục đích đảm bảo việc triển khai đường lối chính trị thống nhất của Liên bang Nga trong quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Các Bộ trưởng : Kozyrev (1991-1996), E. Primakov (1996-1998), Igor Ivanov (1998-2004), C. Lavrov (2004-nay)***.Các nhóm lợi íchCác hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại (1991-2008) Thời kỳ 1991-1993 (TTh. En-xin, TTg Gai-đa, NT Kozyrev): Di sản đối ngoại thời “suy nghĩ mới” thời kỳ “cải tổ” của Góc-ba-chốp (từ bỏ “đế chế XHCN”, độc lập cho Đông Âu, đối tác với Phương Tây, thay đổi quan điểm về thế giới thứ ba, dân chủ hóa xã hội..)Điểm mới: Không phân chia thế giới làm hai phe; CS của Nga là đối tác toàn diện và hội nhập với Phương Tây:Phương Tây: Đối tác chiến lược (hội nhập; hình mẫu xây dựng xh dân chủ; tài chính, công nghệ cho cải cách kt, chống CS;) => Thi hành CS theo Phương Tây, copy hành động.Xây dựng quan hệ hữu nghị với các nước SNG (Các nhà dân chủ Nga ủng hộ giải tán LX để lên cầm quyền; chống chính sách đế chế; coi các nước SNG nếu thuộc LB sẽ là gánh nặng trong cải cách kt; mong nhận được sự ghi ơn và chấp nhận Nga làm lãnh đạo)“Xét lại’ CSĐN thời Liên Xô (Phê phán- đem quân vào Hung, Tiệp, Afganistan; chiếm Ban-tíc; áp đặt Đông Đức; điều khiển các đảng CS khác, phong trào giải phóng dân tộc; gián điệp)Quan hệ và ảnh hưởng đối với các nước CSCN, thế giới thứ ba đi xuống. +Tăng cường quan hệ kinh tế với các nước Iran, Nics Châu Á, ASEAN, Úc..Các hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại (tiếp theo)Giai đoạn1994-1998Nguyên nhân thay đổi: Chính sách “cải cách sốc” không thành công => Phe cải cách phân tán, suy yếuCS của Phương Tây: NATO mở rộng; không thừa nhận vai trò Nga tại SNG; hợp tác kt không như mong đợi.Các nước Đông Âu, Ban-tíc => NATO, EU: “màn sắt mới”CS SNG: Không thân thiện; chống “bá quyền của Nga”; vấn đề người Nga, người SNG tại NgaNT E. Primacop (1996-1998):CS cân bằng, tích cực, đa dạng hóa, hợp tác với tất cả các nước có liên quan đến lợi ích Nga, đặc biệt là các nước láng giềng gần,.. nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát triển nội lực.Kêt quả: Qh với NATO, vào G8, CLB Paris, London, IMF tăng giúp tài chính Phát triển qh với TQ, Nhật bản, vào APECCác hướng ưu tiên trong chính sách đối ngoại (tiếp theo)Giai đoạn 1998-2000Nguyên nhân thay đổi: Khủng hoảng kinh tế-xã hội 1998: Chính phủ phe cải cách sụp đổ; Phương Tây sốc khi Nga tuyên bố từ chối trả nợ nước ngoài.Đầu 1999 không cần NQ HĐBA, Mỹ-Anh ném bom Iraq: Nga coi là hành động bá quyền trong CS của Mỹ;3/1999: NATO ném bom Nam Tư xung quanh sự kiện Kosovo: Nga: cán cân lực lượng bất lợi cho Nga, nhưng vẫn cần PTây, đồng thời tăng cường qh với các TT quyền lực khác; cạnh tranh ảnh hưởng SNGXây dựng thế giới đa cựcNT Igor IvanopChính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (2000-2008)9/8/1999, Pu-tin - quyền Thủ tướng => ThTg 31/12/1999 - Quyền Tổng thống => TTh.Hoàn cảnh nước Nga:Khủng hoảng kinh tế-xã hội. Chính quyền nhà nước suy yếu. Chiến dịch khủng bố của các lực lượng hồi giáo ly khai Che-snia Vị thế trên trường quốc tế giảm sút nghiêm trọng. (NATO mở rộng sang phía Đông, không kích Nam Tư) Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (2000-2008)Chiến lược đối ngoại mới được thể hiện hai văn kiện quan trọng được thông qua vào năm 2000 là Học thuyết An ninh Quốc gia và Học thuyết Đối ngoại: Những mục tiêu chiến lược của Putin1: Bảo vệ sự thống nhất nước Nga. 2: Xây dựng một nước Nga phát triển và thịnh vượng3: Xây dựng một nhà nước mạnh. 4: Khôi phục vị thế cường quốc Mục tiêu cơ bản của đường lối đội ngoại mới là tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển kinh tế, phục vụ mục tiêu chính trị, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của Nga. Chính sách đối ngoại thời kỳ TTh Putin (tiếp theo)CSĐN thời TTh Pu-tin được chia làm hai thời kỳ: nhiệm kỳ 1 từ 2000-2004; nhiệm kỳ 2 từ 2004-2008. Nhiệm kỳ 1 từ 2000-2004 Với SNG. Nga tập trung phát triển quan hệ với các nước SNG, nơi mà Nga có lợi ích chiến lược và là nơi Nga có thể cạnh tranh hiệu quả với các cường quốc khác qua việc sử dụng các lợi thế của mình như sự gần gũi về địa lý, văn hóa và lịch sử. Nga đã thành công trong việc duy trì Hiệp ước An ninh Tập thể và nâng cơ chế này thành Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (ODKB) vào năm 2002. Nga tiếp tục cùng cố vai trò hạt nhân của mình trong tiến trình nhất thể hóa kinh tế tại không gian hậu Xô-viết, thông qua việc xây dựng khối Kinh tế Á - Âu vào năm 2000. Đồng thời, Pu-tin tiếp tục đẩy mạnh chính sách “liên kết theo cấp độ”, theo đó Nga từ bỏ kế hoạch liên kết tất cả các nước SNG mà chỉ tập trung vào các nước có mong muốn xích lại gần Nga đặc biệt là Bê-la-rút và các nước Trung Á. Nhiệm kỳ 1 của TTh Putin (tiếp theo)Với Mỹ, phương Tây. Trước khi Putin lên cầm quyền, quan hệ giữa Nga với Châu Âu, Mỹ trở nên khá căng thẳng sau hàng loạt các sự kiện như NATO mở rộng sang phía Đông lần thứ nhất, chiến dịch NATO oanh kích Nam Tư hay như cuộc chiến Che-snia lần thứ hai. Mối quan hệ căng thẳng nói trên nhìn chung không có lợi cho Nga, khi nước này đang rất cần sự hợp tác của phương Tây trong nỗ lực cải thiện tình hình kinh tế. Ngoài ra, Nga cũng ý thức được sự hạn chế về tiềm lực kinh tế và chính trị, nên đã chấp nhận thỏa hiệp với phương Tây trên một số vấn đề, nhằm tập trung giải quyết các nhiệm vụ chiến lược có tính cấp thiết hơn. (tiếp theo)Sau vụ khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001, Pu-tin đã chủ động cải thiện qh với Mỹ: gọi điện chia buồn, hợp tác với Tổng thống Mỹ G. Bu-sơ; bật đèn xanh cho phép Mỹ thiết lập các căn cứ quân sự tại các nuớc Trung Á; ủng hộ Mỹ trong cuộc chiến chống khủng bố, nhất là chiến dịch quân sự của Mỹ và NATO tại Áp-ga-ni-xtan. Nga phản ứng có mức độ trước việc Mỹ rút khỏi Hiệp uớc phòng thủ tên lửa cuối năm 2001, quyết định mở rộng sang phía Đông của NATO năm 2002 và chấp nhận ký Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến luợc START II năm 2002 (Đến nay Đu-ma Quốc gia vẫn không phê chuẩn Hiệp ước này vì cho rằng gây bất lợi cho Nga). * Những nhượng bộ trên của Nga chủ yếu xuất phát từ thực tế là Nga không có đủ tiềm lực để ngăn cản sự bành truớng của Mỹ, phương Tây, nhất là sau vụ khủng bố ngày 11/9. Giúp cải thiện đáng kể quan hệ Nga - phương Tây, giúp Nga giải quyết được nhiều vấn đề trong quan hệ song phương theo hướng có lợi cho Nga như vấn đề Che-snia, đàm phán gia nhập WTO, thành lập Hội đồng Nga - NATO, hợp tác về kinh tế chính trị với EU. Với Phương Đông -Nga vẫn tiếp tục đường lối đối ngoại cân bằng Đông-Tây, được Pri-ma-cốp khởi xướng, trong đó đặc biệt chú trọng tam giác Nga - Trung Quốc - Ấn Độ. - Đẩy mạnh quan hệ với Trung Quốc thông qua cơ chế Tổ chức hợp tác Thượng Hải (SCO) nhằm ngăn chặn việc mở rộng ảnh huởng của Mỹ ở khu vực Trung Á. Giải quyết dứt điểm vấn đề biên giới, lãnh thổ với Trung Quốc. - Mở rộng quan hệ với khu vực Châu Á, thông qua việc tham gia các cơ chế hợp tác đa phương như APEC, ARF hay cơ chế đối thoại xung quanh bán đảo Triều Tiên. - Tìm cách nâng cao vị thế của mình bằng việc tích cực tham gia trung gian hòa giải cho vấn đề xung đột Pa-le-xtin – I-xra-en cũng như vấn đề hạt nhân của I-ran Nhiệm kỳ 2 của TTh PutinĐường lối đối ngoại thực dụng, linh hoạt vẫn tiếp tục được duy trì và phát huy trong giai đoạn hai. Tuy nhiên, Nga có một số điều chỉnh theo hướng độc lập, chủ động và tích cực hơn trong bảo vệ lợi ích của mình. Trong quan hệ với SNGChủ động sử dụng lợi thế về chính trị, an ninh, đòn bảy kinh tế nhằm củng cố ảnh hưởng tại khu vực lợi ich truyền thống và ngăn chặn sự bành trường của Mỹ, châu Âu ở khu vực này, nhất là sau khi các nước phương Tây lợi dụng chiêu bài thúc đẩy dân chủ và hỗ trợ các cuộc Cách mạng màu nhằm mở rộng ảnh hưởng tại đây. Hội nghị thượng đỉnh SNG tại Đu-san-be diễn ra cuối năm 2007, thuyết phục các quốc gia thuộc Cộng đồng kinh tế Âu - Á (Evrazes) tiến hành những bước đi cụ thể để xây dựng khu vực thuế quan chung vào năm 2012. Thuyết phục các quốc gia Trung Á chấp nhận kế hoạch xây dựng đường ống dẫn khí và dầu bổ sung qua lãnh thổ Nga, làm phá sản kế hoạch của phương Tây tài trợ đường ống dẫn khí qua đáy biển Ca-xpi, kéo U-dơ-bê-ki-xtan khỏi quỹ đạo ảnh hưởng của Mỹ, tách xa nhóm các nước GUAM. Quan hệ giữa Nga với phương Tây Căng thẳng hơn do sự va chạm về lợi ích giữa các bên: an ninh năng lượng; hòa bình Trung Đông, hạt nhân I-ranSử dụng thế mạnh trong việc cung cấp năng lượng và cả sức mạnh quân sự buộc phương Tây phải tính tới lợi ích và tiếng nói của Nga. Phản đối việc Mỹ triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa (MD) tại Ba Lan và Séc, rút khỏi CFE, Phản đối kế hoạch kết nạp U-crai-na và Gru-dia của NATO, chỉ trích chính sách thiên vị của Tổ chức an ninh và hợp tác Châu Âu OSCE vốn được phương Tây tích cực sử dụng để can thiệp vào các kết quả bầu cử ở các nước SNG. Yêu cầu cải tổ lại tổ chức này theo huớng nâng cao vai trò của nó trong việc giải quyết các vấn đề chính trị và an ninh trong không gian châu Âu – Đại Tây Dương từ Vla-đi-vô-xtốc đến Van-cu-vơ. Thể hiện lập trường kiên quyết trong vấn đề Cô-xô-vô. Quan hệ Nga - EU, Đức, Anh, PhápTranh giành Bắc cựcVới các nước khác, Nga vẫn chủ trương tiếp tục đường lối đa phương hóa và đôi bên cùng có lợi. Do tình hình quan hệ căng thẳng với phương Tây nên Nga có phần tích cực hơn trong chính sách đối ngoại hướng Đông. Nga dành ưu tiên hàng đầu cho việc mở rộng quan hệ trong khuôn khổ tam giác Nga- Trung Quốc - Ấn Độ và Tổ chức hợp tác Thượng Hải. Tuy nhiên, Nga không có ý định thành lập liên minh chính trị với hai cuờng quốc trên, nhất là với Trung Quốc. Về lâu dài, Nga e ngại sự mở rộng ảnh hưởng của Trung Quốc ở Trung Á có thể thách thức lợi ích an ninh, kinh tế của Nga tại khu vực trên.Vấn đề hạt nhân Iran.Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước Trung Đông, châu Phi và Mỹ Latin, nhất là trong lĩnh vực năng lượng và hợp tác quân sự. Hỗ trợ các Tập đoàn lớn của Nga trong xúc tiến đầu tư tại Châu Á, Châu Phi, trong đó có Việt Nam.Kết thúc nhiệm kỳ 2Thành công Khôi phục được vai trò cường quốc qua việc tăng cường sự can dự của Nga trong hầu hết các vấn đề quốc tế quan trọng từ Cô-xô-vô, vấn đề hạt nhân Bắc Triều Tiên cho đến I-ran và tiến trình hòa giải Trung Đông. Tiếng nói của Nga trong các vấn đề quốc tế đã có sức nặng hơn trước đây. Nga vẫn duy trì ảnh hưởng tại SNG, nhất là ở Trung Á. Hai dự án do Nga đề xuất là ODKB và Evrazes là điển hình rõ nhất cho đường lối đối ngoại hiệu quả của Pu-tin tại khu vực trên. Khẳng định vai trò cường quốc hàng đầu về năng lượng trên thế giới và sử dụng khá tích cực công cụ đó như một con bài để thương lượng, phân hóa các nước phương Tây. Các hạn chếHạn chế lớn nhất của chiến lược Pu-tin chính là nguy cơ bị cô lập. Những tuyên bố và bước đi kiên quyết của Pu-tin thường gây ra các phản ứng tiêu cực từ phía chính giới và dư luận phương Tây. Việc Nga kiên quyết chấm dứt hỗ trợ giá khí đốt với các nước láng giềng không chỉ khiến cho quan hệ với phương Tây trở nên căng thẳng mà còn làm cho bản thân các nước SNG, đồng minh của Nga cảm thấy lo ngại. Tuy phần nào thành công trong việc ngăn cản Mỹ và phương Tây mở rộng ảnh hưởng tại SNG, nhưng bản thân Nga cũng chưa thể đưa các nước khu vực hoàn toàn vào quỹ đạo ảnh hưởng của mình. Hậu thuẫn các nước cộng hòa ly khai Áp-kha-dia và Nam Ô-xê-tia thuộc Gru-dia, Nga đã làm tăng nguy cơ bất ổn và tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn tại sườn phía nam Nga. Việc thực thi chính sách an ninh, đối ngoại tích cực và kiên quyết, có thể kéo Nga vào một cuộc chạy đua vũ trang mới, làm kiệt quệ sức người và tiềm lực kinh tế Chính sách đối ngoại LB Nga thời kỳ Tổng Thống Medvedep –Thủ Tướng Putin (từ 4/2008 =>)Định hướng chính sách đối ngoại của LB NgaNgày 12/7/2008, Tổng thống Metvedep đã công bố văn kiện “Học thuyết chính sách đối ngoại của Liên bang Nga”, bổ sung và phát triển “Học thuyết đối ngoại của Liên bang Nga” năm 2000. Văn kiện làm cơ sở để Nga triển khai chính sách đối ngoại của mình trong giai đoạn tới. Xác định: “Tình hình thế giới đầu thế kỷ 21 đã có những chuyển biến lớn, vị thế và vai trò của Liên bang Nga ngày càng được củng cố, Nga không chỉ có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế, mà còn có vai trò trong việc hình thành chương trình nghị sự quốc tế, vì vậy cần phải có một cách nhìn nhận mới về tình hình, cũng như các ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Nga. Ưu tiên cao nhất là bảo vệ an ninh quốc gia, bao gồm của cá nhân, xã hội và nhà nước”. Các mục tiêu cơ bản của chính sách đối ngoại Nga (8)Bảo đảm an ninh, giữ gìn và củng cố chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cũng như vị thế và uy tín vững chắc của Nga trên thế giới, đáp ứng ở mức cao nhất lợi ích của Liên bang Nga như một trong những trung tâm có ảnh hưởng của thế giới hiện đại.Tạo điều kiện bên ngoài thuận lợi cho công cuộc hiện đại hoá nước Nga, nâng cao đời sống nhân dân, hoà hợp xã hội, củng cố nhà nước pháp quyền và các thể chế dân chủ, bảo đảm tính cạnh tranh của nước Nga trong thế giới toàn cầu hoá.Thúc đẩy các quá trình nhằm xây dựng trật tự thế giới bình đẳng và dân chủ dựa trên nguyên tắc tập thể trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế và tuyệt đối tuân thủ luật pháp quốc tế, trước hết là Hiến chương Liên hợp quốc, cũng như quan hệ bình đẳng và đối tác giữa các quốc gia. Liên hợp quốc đóng vai trò trung tâm điều hòa các mối quan hệ quốc tế.Xây dựng quan hệ láng giềng thân thiện, ngăn chặn và triệt tiêu các nguồn gốc gây căng thẳng và xung đột tại những vùng tiếp giáp với Nga và các khu vực khác trên thế giới.4. Hợp tác với các nước và các tổ chức đa phương trên cơ sở đồng quan điểm và song trùng lợi ích, nhằm thực hiện những nhiệm vụ ưu tiên quốc gia, thiết lập hệ thống quan hệ đối tác song phương và đa phương nhằm bảo đảm vị thế quốc tế vững chắc của Nga trước những biến động của tình hình quốc tế và khu vực.5. Bảo vệ quyền và những lợi ích hợp pháp của công dân Nga và người Nga sống ở nước ngoài.6. Xây dựng hình ảnh một nước Nga dân chủ, có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội và chính sách đối ngoại độc lập trong con mắt của cộng đồng quốc tế.7. Hỗ trợ và truyền bá tiếng Nga và văn hoá đa dân tộc của Nga, nhằm góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa và văn minh của thế giới hiện đại và sự phát triển quan hệ đối ngoại giữa các nền văn minh.Những hướng ưu tiên trong CSĐN giai đoạn tới Phương thức “sử dụng tất cả các đòn bẩy và nguồn lực hiện có, cũng như những lợi thế cụ thể”, Nga xác định những hướng ưu tiên: Về các vấn đề toàn cầu: Phấn đấu xây dựng trật tự thế giới mới dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tuyệt đối tuân thủ luật pháp quốc tế; củng cố an ninh quốc tế thông qua các biện pháp giải trừ quân bị, cắt giảm vũ khí, củng cố lòng tin, soạn thảo và ký kết những thỏa thuận mới trong lĩnh vực trên, nhằm bắt kịp các biến chuyển nhanh của tình hình hiện nay, sẵn sàng đàm phán với các cường quốc hạt nhân nhằm cắt giảm tối thiểu vũ khí tấn công chiến lược, chống chạy đua vũ trang; tiếp tục sứ mệnh gìn giữ hòa bình và coi đó là công cụ thiết thực giải quyết các xung đột vũ trang. Nga coi đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố quốc tế là nhiệm vụ quốc gia và đối ngoại quan trọng nhất, trong đó sẽ áp dụng mọi biện pháp cấn thiết nhằm đáp trả và ngăn chặn những âm mưu tấn công khủng bố nhằm vào Nga và công dân Nga, đồng thời tiếp tục hợp tác tích cực với các nước và các tổ chức khu vực và quốc tế trong vấn đề trên.Về các vấn đề khu vực, Nga sẽ tích cực tham gia các cơ chế hợp tác đa phương ở các khu vực mà Nga có lợi ích, đồng thời củng cố và mở rộng tầm ảnh hưởng của mình sang các khu vực mà Nga có quan hệ truyền thống, trong đó đặc biệt đề cao phát triển hợp tác kinh tế. Đồng thời, Nga quyết tâm giải quyết các xung đột khu vực thông qua con đường ngoại giao - chính trị, tìm cách lôi kéo tất cả các bên tham gia đối thoại và đàm phán, tránh cô lập. Các hướng quan hệ đối ngoại SNGTăng cường quan hệ với các nước trong không gian hậu Xô-viết và củng cố cơ chế hợp tác đa phương trong khuôn khổ Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG được đặt lên vị trí hàng đầu, ưu tiên xây dựng và phát triển quan hệ đồng minh và đối tác chiến lược. Trong quan hệ kinh tế - thương mại, Nga nhất quán các nguyên tắc thị trường. Trong lĩnh vực an ninh, Nga tích cực thúc đẩy hợp tác nhằm đối phó với những thách thức và nguy cơ mới, trong đó có chủ nghĩa khủng bố, buôn bán, vận chuyển ma túy, tội phạm xuyên quốc gia, nhập cư bất hợp pháp, giữ vững ổn định tại Trung Á và Cáp-ca-dơ. Tiếp tục thúc đẩy xây dựng Nhà nước liên minh với Bê-la-rút; củng cố hoạt động của Cộng đồng kinh tế Âu - Á (EvrAzez), Tổ chức an ninh tập thể (ODKB); tích cực thúc đẩy việc giải quyết các xung đột trong SNG.Ngoài ra, xây dựng quan hệ với các tổ chức trong khu vực SNG mà Nga không là thành viên trên cơ sở đánh giá về hiệu quả của các tổ chức trên đối với việc bảo đảm ổn định khu vực, cũng như sự tôn trọng lợi ích chính đáng của Nga và những tổ chức mà Nga tham gia, trong đó có Tổ chức hợp tác Thượng Hải. Với châu Âu: Mở rộng quan hệ với châu Âu nhằm thiết lập cơ chế hợp tác và an ninh thống nhất, toàn diện ở khu vực châu Âu - Đại Tây Dương, không để tái xuất hiện các quan điểm phe khối trước kia, xóa bỏ khái niệm “Chiến tranh lạnh”, xây dựng quan hệ với NATO trên cơ sở bình đẳng, tuân thủ luật pháp quốc tế và cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong khuôn khổ Hội đồng Nga – NATO; kiên quyết giữ vững quan điểm phản