Khả năng chống chịu của thực vật là sự thích
nghi của thực vật đối với các tác nhân gây hại
(stress) để tồn tại và phát triển.
Các bất lợi này (stress) có thể là : thiếu nước,
lạnh và đóng băng, nhiệt độ cao, nồng độ muối
cao ( nhiễm mặn, thiếu oxygen trong vùng rễ,
hay sự ô nhiễm không khí ).
22 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chủ đề 17: Khả năng chống chịu của thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề 17:
Nguyễn Văn Liêu 61203300
Lê Trường Thịnh 61203450
I. Khái niệm
Khả năng chống chịu của thực vật là sự thích
nghi của thực vật đối với các tác nhân gây hại
(stress) để tồn tại và phát triển.
Các bất lợi này (stress) có thể là : thiếu nước,
lạnh và đóng băng, nhiệt độ cao, nồng độ muối
cao ( nhiễm mặn, thiếu oxygen trong vùng rễ,
hay sự ô nhiễm không khí…).
II. CÁC TÁC NHÂN VÀ KHẢ NĂNG
THÍCH NGHI CỦA THỰC VẬT
1. Sự khô hạn ( stress nước)
Lượng nước cung cấp từ môi trường thiếu cho
sự sinh trưởng và phát triển của thực vật hoặc có
nước nhưng thực vật không thể hấp thu được.
a. Cơ chế kháng hạn của thực vật
• Có 2 loại:
– Chịu hạn: Bằng cách duy trì tình trạng thủy hóa
mô, tức sự tránh khô; hoặc bằng cách phát triển
khả năng hoạt động trong tình trạng khô
– Tránh hạn: bằng cách hoàn tất chu trình sống
trong mùa ẩm ướt, trước khi bắt đầu giai đoạn
hạn hán.
Các loại cỏ thường ở trạng thái tiềm sinh khi khô
hạn và phát triển trở lại khi có mưa
b. Tác hại của việc khô hạn
• Gây co nguyên sinh và héo:
khi mô ngâm trong môi trường
ưu trương.
• Cản trở dòng nước trong mạch
mộc.
• Làm dày lớp cutin trên bề mặt
lá cản trở thoát hơn nước, giảm
hấp thu CO2
• Cản tăng trưởng thực vật: Khi ở tình trạng
thu nước, áp suất trương hay áp suất thủy
tĩnh dương phát triển trong tế bào . Điều này
Cần thiết để làm tăng tính cứng rắn cơ học ở
tế bào, giúp vách kéo dài và tế bào tăng
trưởng khi mất nước, áp suất thủy tĩnh
dương giảm nhanh, vì nước ko còn ép vào
vách tăng trưởng của tv bị kiềm hãm
• Làm giảm quang hợp: khi thiếu nước
hiện tượng héo xảy ra, lượng lá cây sẽ được tv
loại bỏ để giảm tối đa sự mất nước quang
hợp giảm
b. Đáp ứng của thực vật
• Giảm bề mặt lá và sự thoát hơi
nước:
- Stress nước cản sự tăng
trưởng và mở rộng của lá số
lượng lá giảm nhanh tránh
thoát hơi nước qua khí khẩu.
- Stress nước làm khí khẩu
đóng lại.
- Stress nước kính thích sự
rụng lá . Vì kích thích sự tổng hợp
ethlen và tính nhạy cảm của lá với
ethlen
• Phát triển hệ thống rễ
• Điều hòa thế nước: khi
đất khô, thế nước trong
đất giảm mạnh. TV chỉ
thu nước được khi ᴪtb<ᴪđ
. Vì thế, trong thời kỳ khô
hạn, thực vật thực hiện
sự điều hòa thế nước,
bằng cách tích tụ các chất
hòa tan trong tế bào, tăng
áp suất thẩm thấu (π),
giảm ᴪ của thế bào ( theo
phương trình thế nước )
để hướng dòng nước vào
tế bào.
2. Nhiệt độ lạnh và sự đóng băng
a. Sự thích ứng:
Khả năng thích ứng với lạnh của thực vật
thay đổi theo loài. Các loài nhạy cảm với lạnh
thường có nguồn gốc nhiệt đới hay cận nhiệt
đới. Nhiều cây có thể sống cho tới khoảng -400C,
vài thực vật có thể ra hoa dưới tuyết.
Rừng taiga ở
Nga
Hoa xuyên
tuyết
• Giảm bề mặt lá và giảm thoát hơi nước. Thiếu
nước làm sinh trưởng lá chậm lại. Bề mặt lá
thu hẹp.
• Lá biến đổi về hình thái, giải phẫu theo chiều
hướng giảm thoát hơi nước: lớp sáp dày, nhiều
lông phủ trên lá, giảm số lượng khí khổng, lá
có dạng hình kim ...
• Đối với cây trong nhóm thực vật CAM hình
thức thích ứng với thiếu nước là dự trữ
nước trong cây và thay đổi cơ chế đóng
mở khí khổng.
Cây Bao báp Xương rồng sa mạc
b. Tổn hại do lạnh và sự thích nghi:
• Nhiệt độ thấp làm cho lá
cây bị héo, g ức chế
quang hợp của lá, giảm
hô hấp, ức chế các quá
trình tổng hợp protein
• Ảnh hưởng đến cấu trúc
và chức năng bộ rễ, hút
nước và chất khoảng
giảm mạnh
Làm tổn hại đến màng tế bào, màng các bào
quan ,ảnh hưởng sâu sắc đến các quá trình sinh
lý của cây như quang hợp, hô hấp
Thích nghi
• Thực vật thích nghi với nhiệt độ thấp bằng
cách giảm độ , tăng cường trao đổi chất,
các quá trình tổng hợp nhất là tổng hợp
protein xảy ra mạnh hơn cây không chịu
nhiệt độ thấp.
• Nếu nhiệt độ môi trường giảm chậm thì
thực vật có thể thích nghi và tăng tính
kháng lạnh
c. Sự đóng băng của thực vật
• Khi ta làm đóng băng tế bào, các tinh thể
nước đá chọc thủng và phá vỡ cấu trúc tinh vi
của tế bàotế bào chết…….. Các tế bào dinh
dưỡng đc khử nước vẫn sống, nếu chúng
được làm lạnh thật nhanh để tránh sự thành
lập các tinh thể nước đá lớn.
• Trong thiên nhiên, sự lạnh không đủ nhanh để
tạo các tinh thể nước đá lớn trong tb, nhưng
nếu mùa lạnh kéo dài thì các tinh thể này từ
vách thế bào sẽ tiếp tục tăng trưởng, lấn sau
vào nguyên sinh chất và giết chết rế bào
3. Nhiệt độ cao:
a. Tác hại
- Quang hợp bị cản trước hô hấp
- Gỉam tính bền của màng và
protein sốc nhiệt cảm ứng sự tổng
hợp các protein sốc nhiệt
b. Cách chịu đựng: khi nhiệt độ bị thay đổi đột
ngột sư tổng hợp một nhóm protein bình thường
bị đàn áp, trong khi 1 nhóm 30 – 50 HSP ( protein
sốc nhiệt ) được khởi phát. Tế bào hay tv tổng
hợp được HSP ( do cảm ứng nhiệt ) thì thích nghi
tốt với nhiệt độ cao, có thể chịu đựng được các
nhiệt độ gây chết.
4. Nồng độ muối cao:
• Sự nhiễm muối thường
được hiểu là nồng độ
cao của các muối tổng
cộng ( Ca2+, Mg2+, Cl- và
SO4
2-), khác với sự nhiễm
mặn chỉ các nồng độ cao
của Na+.
• Sự nhiễm mặn cản sự
tăng trưởng và quang
hợp.
• Nồng độ muối cao tác
động trên sự thẩm thấu.
Cách chống chịu
• Loại muối qua lá hay phân ngăn các ion trong
không bào.
• TV nhạy muối có cơ chế cản sự hấp thu các ion
gây hại trong dịch đất loãng.
• Khi muối được loại ở lá, tv dung các chất hữu cơ
dể làm hạ thấp thế nước của tế bào chất và
không bào lá.
• Nhiều cây ư muối hấp thụ và tích tụ ion trong lá,
thay vì loại trừ.
• Trong các lá này, cân bằng nước được duy trì giữa
tế bào chất và không bào nhờ sự tích tụ các hợp
chất hữu cơ trong tế bào.
HẾT BÀI