Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật

Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật 1.1. Một số phương pháp xác định chủng loại vi sinh vật. Phần 1. Giới thiệu môn học. Phân loại vi sinh vật: - Vi sinh vật không phải là một nhóm phân loại trong sinh giới mà là bao gồm tất cả các sinh vật có kích thước hiển vi, không thấy rõ được bằng mắt thường, do đó phải sử dụng kính hiển vi thường hoặc kính hiển vi điện tử. Ngoài ra muốn nghiên cứu vi sinh vật người ta phải sử dụng tới phương pháp nuôi cấy vô khuẩn.

pdf53 trang | Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật 1.1. Một số phương pháp xác định chủng loại vi sinh vật. Phần 1. Giới thiệu môn học. Phân loại vi sinh vật: - Vi sinh vật không phải là một nhóm phân loại trong sinh giới mà là bao gồm tất cả các sinh vật có kích thước hiển vi, không thấy rõ được bằng mắt thường, do đó phải sử dụng kính hiển vi thường hoặc kính hiển vi điện tử. Ngoài ra muốn nghiên cứu vi sinh vật người ta phải sử dụng tới phương pháp nuôi cấy vô khuẩn. -Từ trước đến nay có rất nhiều hệ thống phân loại sinh vật. Các đơn vị phân loại sinh vật nói chung và vi sinh vật nói riêng đi từ thấp lên cao là Loài (Species), Chi (Genus), Họ (Family), Bộ (Order), Lớp (Class), Ngành (Phylum), và Giới (Kingdom). - Ray (1627-1705) và Carl Von Linnaeus (1707-1778) chỉ chia ra 2 giới là Thực vật và Động vật. Năm 1866 E. H. Haeckel (1834- 1919) bổ sung thêm giới Nguyên sinh (Protista).  Năm 1969 R. H. Whitaker (1921-1981) đề xuất hệ thống phân loại 5 giới : Khởi sinh (Monera), Nguyên sinh (Protista), Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và Động vật (Animalia). Khởi sinh bao gồm Vi khuẩn (Bacteria) và Vi khuẩn lam (Cyanobacteria). Nguyên sinh bao gồm Động vật nguyên sinh (Protozoa), Tảo (Algae) và các Nấm sợi sống trong nước (Water molds).  Gần đây hơn có hệ thống phân loại 6 giới - như 5 giới trên nhưng thêm giới Cổ vi khuẩn (Archaebacteria), T. Cavalier-Smith (1993) thì lại đề xuất hệ thống phân loại 8 giới: Vi khuẩn thật (Eubacteria), Cổ vi khuẩn (Archaebacteria), Cổ trùng (Archezoa), Sắc khuẩn (Chromista), Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và Động vật (Animalia). Năm 1980, Carl R. Woese dựa trên những nghiên cứu sinh học phân tử đưa ra hệ thống phân loại ba lĩnh giới (Domain) bao gồm: Cổ khuẩn (Archae), Vi khuẩn (Bacteria) và Sinh vật nhân thực (Eucarya). Vi khuẩn và Cổ khuẩn thuộc nhóm Sinh vật nhân sơ (Prokaryote), còn các sinh vật khác đều thuộc nhóm Sinh vật nhân thật (Eukaryote).  Người ta ước tính trong số 1,5 triệu loài sinh vật có khoảng 200 000 loài vi sinh vật (100 000 loài động vật nguyên sinh và tảo, 90 000 loài nấm, 2500 loài vi khuẩn lam và 1500 loài vi khuẩn). Virus là một dạng đặc biệt chưa có cấu trúc cơ thể cho nên chưa được kể đến trong số 200 000 loài vi sinh vật nói trên. Số virus đã được đặt tên là khoảng 4000 loài. Tuy nhiên hàng năm, có thêm hàng nghìn loài sinh vật mới được phát hiện, trong đó có không ít loài vi sinh vật. Trong thực tế, số loài vi sinh vật phải tới hàng triệu loài. Điều đó nói lên rằng, xác định chủng loại vsv là một việc làm không đơn giản.  Vi sinh vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống của con người. Nó biến đá mẹ thành đất trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó tham gia vào tất cả các vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh thái. Nó đóng vai trò quyết định trong quá trình tự làm sạch các môi trường tự nhiên.  Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng vi sinh vật trong đời sống hàng ngày. Các quá trình làm rượu, làm dấm, làm tương, muối chua thực phẩm ... đều ứng dụng đặc tính sinh học của các nhóm vi sinh vật. Khi khoa học phát triển, biết rõ vai trò của vi sinh vật, thì việc ứng dụng nó trong sản xuất và đời sống ngày càng rộng rãi và có hiệu quả lớn: Sản xuất các sản phẩm thực phẩm với chất lượng ngày một cao, chế vacxin phòng bệnh, sản xuất chất kháng sinh và các dược phẩm quan trọng khác ... Đặc biệt trong bảo vệ môi trường, người ta đã sử dụng vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý các chất thải độc hại. Sử dụng vi sinh vật trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật không gây độc hại cho môi trường, bảo vệ mối cân bằng sinh thái.  Trong thiên nhiên ngoài những nhóm vi sinh vật có ích như trên, còn có những nhóm vi sinh vật gây hại. Đó là các nhóm vi sinh vật gây bệnh cho người, động vật và thực vật, các nhóm vi sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm, ô nhiễm các nguồn nước, đất và không khí ... Nếu nắm vững cơ sở sinh học của tất cả các quá trình có lợi hay có hại trên, ta sẽ đưa ra được những biện pháp khoa học để phát huy những mặt có lợi và hạn chế những mặt gây hại của vi sinh vật, đặc biệt là trong bảo vệ môi trường. Năng lực thích ứng của vi sinh vật vượt rất xa so với động vật và thực vật. Trong quá trình tiến hoá lâu dài vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng được với những điều kiện sống rất bất lợi. Vi sinh vật vô cùng phong phú cả về thành phần và số lượng. Chúng bao gồm các nhóm khác nhau có đặc tính khác nhau về hình dạng, kích thước, cấu tạo và đặc biệt khác nhau về đặc tính sinh lý, sinh hoá. Phần 2. Cơ sở phân biệt các chủng loại vsv: 1. Dựa vào đặc tính hình thái của vsv: - hình dạng - kích thước - cấu tạo tế bào - khả năng di động, sự bố trí tiên mao - khả năng hình thành bào tử - sự nhuộm màu Gram 1.1 hình dạng  Nhờ kỹ thuật hiển vi điện tử, người ta phát hiện ra 3 loại hình thái chung nhất của virus. Đó là hình cầu, hình que và hình tinh trùng.  Vi khuẩn có nhiều hình thái khác nhau: hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy, hình sợi ...  Xạ khuẩn thuộc nhóm Procaryotes, có cấu tạo nhân đơn giản giống như vi khuẩn. Đa số xạ khuẩn có cấu tạo dạng sợi, phân nhánh phức tạp và có nhiều màu sắc giống như nấm mốc. Các sợi kết với nhau tạo thành khuẩn lạc có nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, nâu, tím, xám v.v.... Màu sắc của xạ khuẩn là một đặc điểm phân loại quan trọng.. Có thể phân biệt được hai loại sợi khác nhau: Sợi khí sinh là hệ sợi mọc trên bề mặt môi trường tạo thành bề mặt của khuẩn lạc xạ khuẩn. Từ đây phát sinh ra bào tử. Sợi cơ chất là sợi cắm sâu vào môi trường làm nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng. Sợi cơ chất sinh ra sắc tố thấm vào môi trường, sắc tố này thường có màu khác với màu của sợi khí sinh. Đây cũng là một đặc điểm phân loại quan trọng. Nấm men thường có hình cầu hoặc hình bầu dục, một số loại có hình que và một số hình dạng khác.  Nấm mốc thuộc nhóm vi nấm, có kích thước hiển vi. Khác với nấm men, nó không phải là những tế bào riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào có màu sắc phong phú.  Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng chịt phát triển rất nhanh gọi là hệ sợi nấm. Nấm mốc cũng có 2 loại khuẩn ti: khuẩn ti khí sinh mọc trên bề mặt môi trường, từ đây sinh ra những cơ quan sinh sản. Khuẩn ti cơ chất mọc sâu vào môi trường.  Khuẩn lạc của nấm mốc cũng có nhiều màu sắc như khuẩn lạc xạ khuẩn. Khuẩn lạc nấm mốc khác với xạ khuẩn ở chỗ nó phát triển nhanh hơn, thường to hơn khuẩn lạc xạ khuẩn nhiều lần. Dạng xốp hơn do kích thích khuẩn ti to hơn. Thường thì mỗi khuẩn lạc sau 3 ngày phát triển có kích thước 5 - 10 mm, trong khi đó khuẩn lạc xạ khuẩn chỉ khoảng 0,5 - 2 mm.  Sau đây là 1 số hình vẽ minh họa Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau:A. Hình que - trực khuẩn (Bacillus)B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn (Streptococcus).C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn (Diplococcus).E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete).F.Hìnhdấu phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio). virus Nấm men Saccharomyces Bretanomyces Candida albicans Nấm mốc 1.2. Kích thước  Virus có kích thước rất nhỏ bé, có thể lọt qua màng lọc vi khuẩn, chỉ có thể quan sát chúng qua kính hiển vi điện tử. Kích thước từ 20 x 30 đến 150 x 300 nanomet (1 nm = 10-6 mm).  Kích thước của vi khuẩn tuỳ thuộc vào loại: loại nhỏ (0,5-2) µm, loại nhỡ (0,8/2-5) µm, loại lớn: có thể đạt hàng chục µm  Đường kính sợi của xạ khuẩn khoảng từ 0,1 - 0,5 µm  Kích thước trung bình của nấm men là 3 - 5 x 5 – 20 µm, có những loài dài đến 50 µm.  Chiều ngang của khuẩn ti của nấm mốc thay đổi từ 3 – 10 µm. Có loài có đường kính lên đến 30 µm 1.3. Cấu tạo tế bào. Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, người ta chia ra làm 3 nhóm lớn: - Nhóm chưa có cấu tạo tế bào bao gồm các loại virus. - Nhóm có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân rõ ràng (cấu trúc nhân nguyên thuỷ) gọi là nhóm Procaryotes, bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn và tảo lam. - Nhóm có cấu tạo tế bào, có cấu trúc nhân phức tạp gọi là Eukaryotes bao gồm nấm men, nấm sợi (gọi chung là vi nấm) một số động vật nguyên sinh và tảo đơn bào. 1.4. Tiên mao: Là những cơ quan di động của vi khuẩn, nhưng không phải tất cả các vi khuẩn đều có tiên mao. Tiên mao thường có chiều dài thay đổi tuỳ theo loài vi khuẩn. Các vi sinh vật khác nhau có số lượng và sự sắp xếp các tiên mao trên tế bào khác nhau. 1.5. khả năng hình thành bào tử: Bào tử là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn. Một số vi khuẩn có khả năng hình thành bào tử. Một số loài không có khả năng này 1.6. sự nhuộm màu Gram. Dựa vào tính chất hoá học của thành tế bào và tính chất bắt màu của nó, người ta chia ra làm 2 loại Gram + và Gram -. Với cùng một phương pháp nhuộm như nhau, trong đó có hai loại thuốc nhuộm Cristal Violet màu tím và Fushsin màu hồng, vi khuẩn gram + bắt màu tím, vi khuẩn gram - bắt màu hồng. Nguyên nhân là do cấu tạo thành tế bào của hai loại khác nhau. 2. Dựa vào đặc tính sinh lý: - Dinh dưỡng: Các loài vsv khác nhau tác dụng khác nhau với các nguồn thức ăn, các chất dinh dưỡng khác nhau: Tự dưỡng hay dị dưỡng cacbon, khả năng sử dụng những nguồn gluxit khác nhau. Tác dụng với nguồn thức ăn nitơ: phát triển được trên nguồn nitơ vô cơ hay hữu cơ, dinh dưỡng khoáng (nhu cầu các nguyên tố vi lượng và nguyên tố đại lượng). - Hô hấp và quá trình lên men. - Hình thức sinh sản và quy luật biến hoá hình thái trong quá trình phát triển cá thể. 2.1. Các chất dinh dưỡng  Các chất dinh dưỡng đối với vi sinh vật là bất kỳ chất nào được vi sinh vật hấp thụ từ môi trường xung quanh và được chúng sử dụng làm nguyên liệu để cung cấp cho quá trình sinh tổng hợp tạo ra các thành phần của tế bào hoặc để cung cấp cho quá trình trao đổi năng lượng. Quá trình hấp thụ các chất dinh dưỡng để thoả mãn mọi nhu cầu sinh trưởng và phát triển được gọi là quá trình dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng phải là những hợp chất có tham gia vào các quá trình trao đổi chất nội bào. Thành phần hoá học của tế bào vi sinh vật quyết định nhu cầu dinh dưỡng của chúng. Thành phần hoá học của các chất dinh dưỡng được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, các nguyên tố khoáng đa và vi lượng. Lượng các nguyên tố chứa ở các vi sinh vật khác nhau là không giống nhau. Trong các điều kiện nuôi cấy khác nhau, tương ứng với các giai đoạn phát triển khác nhau, lượng các nguyên tố chứa trong cùng một loài vi sinh vật cũng không giống nhau. Trong tế bào vi sinh vật các hợp chất được phân thành hai nhóm lớn: (1) nước và các muối khoáng; (2) các chất hữu cơ. Nước chiếm đến 70 - 90 % khối lượng cơ thể vi sinh vật. Phần nước có thể tham gia vào quá trình trao đổi chất của vi sinh vật được gọi là nước tự do. Đa phần nước trong vi sinh vật đều ở dạng nước tự do. Nước kết hợp là phần nước liên kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong tế bào. Nước liên kết mất khả năng hoà tan và lưu động.  Muối khoáng chiếm khoảng 2 - 5 % khối lượng khô của tế bào. Chúng thường tồn tại dưới các dạng muối sunfat, phosphat, cacbonat, clorua...Trong tế bào chúng thường ở dạng các ion. Các ion trong tế bào vi sinh vật luôn luôn tồn tại ở những tỷ lệ nhất định, nhằm duy trì độ pH và áp suất thẩm thấu thích hợp cho từng loại vi sinh vật.  Chất hữu cơ trong tế bào vi sinh vật chủ yếu được cấu tạo bởi các nguyên tố: C, H, O, N, P, S...Riêng các nguyên tố C, H, O, N chiếm tới 90 - 97% toàn bộ chất khô của tế bào. Đó là các nguyên tố chủ yếu cấu tạo nên protein, axit nucleic, lipit, hydrat- cacbon. Vitamin cũng có sự khác nhau rất lớn về nhu cầu của vi sinh vật. Có những vi sinh vật tự dưỡng chất sinh trưởng, chúng có thể tự tổng hợp ra các vitamin cần thiết. Nhưng cũng có nhiều vi sinh vật dị dưỡng chất sinh trưởng, chúng đòi hỏi phải cung cấp nhiều loại vitamin khác nhau với liều lượng khác nhau. Người ta sử dụng những đặc điểm riêng biệt của từng loài đối với nguồn dinh dưõng để sản xuất ra những môi trường nuôi cấy với các thành phần hoá học khác nhau cho từng loài vsv và làm cơ sở để phân biệt các chủng loại vsv. Axit amin: Người ta nhận thấy có thể có 3 mối quan hệ khác nhau đối với từng loại vi sinh vật. Có những loại vi sinh vật không cần đòi hỏi cung cấp bất kỳ một loại acid amine nào. Chúng có khả năng tổng hợp ra toàn bộ những acid amine mà chúng cần từ những nguồn nitơ vô cơ hay hữu cơ chuyển thành dạng NH3 để xây dựng cơ thể. Người ta gọi nhóm vi sinh vật này là tự dưỡng amine. Có những vi sinh vật bắt buộc phải cung cấp thêm một số acid amine trong quá trình sống mà chúng không có khả năng tổng hợp được, người ta gọi chúng là vi sinh vật dị dưỡng acid amine, loại này chúng tổng hợp protein và nguyên sinh chất của mình từ những acid amine có sẵn, acid amine được sử dụng làm nguyên liệu trực tiếp không bị phân giải thành NH3. Protein là hợp chất cao phân tử chúng không thể xâm nhập vào tế bào vi sinh vật. Vì vậy chỉ có những vi sinh vật tiết vào môi trường men protease thủy phân protein thành peptid và acid amine thì nó mới có khả năng đồng hóa được protein . Rất nhiều vi sinh vật có được khả năng này, đặc biệt là các vi sinh vật gây thối yếm khí. Loại thứ ba là vi sinh vật không có các acid amine trong môi trường vẫn phát triển được, nhưng nếu có mặt của một số acid amine thì chúng phát triển tốt hơn. Nhu cầu về các loại acid amine ở các loài vi sinh vật khác nhau là không giống nhau. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa acid amine của một chủng vi khuẩn nào đó, trước hết người ta cấy chúng lên môi trường dinh dưỡng có nguồn nitơ duy nhất là muối amon. Nếu chúng phát triển được, chứng tỏ chúng thuộc nhóm tự dưỡng amine. Nếu chúng không phát triển được và sau khi bổ sung dịch acid amine (thủy phân casein có trộn thêm tryptophan) lại phát triển tốt thì chúng thuộc nhóm dị dưỡng acid amine, nếu sau khi bổ sung acid amine mà vẫn không phát triển được thì phải xem xét đến các yếu tố, nguồn carbon, vitamine, pH Muốn biết quan hệ của một chủng vi khuẩn nào đó với từng loại acid amine riêng bịêt, người ta sử dụng môi trường có chứa đầy đủ nguồn thức ăn carbon, khoáng, vitamine (dạng các hoá chất tinh khiết nhưng không chứa acid amine), lần lượt bổ sung từng loại acid amine vào môi trường và theo dõi sự phát triển của chúng đối với chủng vi sinh vật này. Cũng có thể đưa vào môi trường một hỗn dịch chứa đầy đủ các acid amine và các hỗn dịch đã loại bỏ một cách phân biệt từng acid amine một. Theo dõi sự phát triển của vi sinh vật, sẽ xác định được nhu cầu của chúng đối với từng loại acid amine. Nhiều vi sinh vật có khả năng dùng một loại acid amine nào đó làm nguồn thức ăn nitơ duy nhất. Chúng sẽ phân giải amine này thành NH3 rồi sau đó tự tổng hợp nên các acid amine khác. Có những chủng vi sinh vật biểu hiện mối quan hệ mật thiết giữa nồng độ một acid amine nào đó trong môi trường và sự phát triển của chúng. Người ta gọi chúng là những vi sinh vật chỉ thị, dùng trong việc định lượng acid amine. Cũng với logíc tương tự, người ta phân biệt các chủng loại vsv khác nhau dựa vào các đặc điểm của vi sinh vật đối với các nguồn dinh dưõng cacbon khác nhau (các loại đường như glucoza, saccharoza, maltoza, xiloza, arabinoza, lactozahay như xelluloza đối với vsv phân huỷ xelluloza) hoặc các vitamin, hoặc các nguyên tố vi lượng, đa lượng khác nhau 2.2. Đặc tính nuôi cấy: - Tế bào vi khuẩn khi phát triển trên môi trường đặc tạo thành những khuẩn lạc trên đĩa thạch với các đặc tính đặc trưng về màu sắc, hình dạng, kích thước, đặc điểm bề mặt, rìa mép xung quanh khuẩn lạc - Tế bào vi khuẩn khi phát triển trên môi trường lỏng có các tính chất như làm đục môi trường, phát triển trên bề mặt, lơ lửng trong môi trường hay kết tủa xuống đáy ống nghiệm nuôi cấy. 2.3. Hô hấp và quá trình lên men. - Một số vi sinh vật có thể lên men nguồn cơ chất trong điều kiện kỵ khí, ngược lại, trong điều kiện hiếu khí chúng chuyển hoá theo con đường oxy hoá. Một số dòng vi sinh vật khác có thể chuyển hoá cơ chất này bằng cả hai cách. Sự khác biệt về các con đường chuyển hoá các nguồn cơ chất hữu cơ phụ thuộc vào nhóm vi sinh vật, giống hay loài, vì thế căn cứ vào các con đường khác biệt này cũng có thể phân biệt được các loài với nhau 2.4. Hình thức sinh sản và quy luật biến hoá hình thái trong quá trình phát triển cá thể. - Hình thức sinh sản của cá thể cũng có thể làm cơ sở để phân biệt được các loài vsv với nhau. 2.5. Dựa vào các đặc tính khác: - Năng lực thích ứng: Một số vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng được với những điều kiện sống rất khác nhau, kể cả những điều kiện hết sức bất lợi mà các sinh vật khác thường không thể tồn tại được. Có vi sinh vật sống được ở môi trường nóng đến 130 0C, lạnh đến -50 0C, mặn đến nồng độ 32% muối ăn, ngọt đến nồng độ mật ong, pH thấp đến 0,5 hoặc cao đến 10,7; áp suất cao đến trên 1103 at. Nhiều vi sinh vật có thể phát triển tốt trong điều kiện tuyệt đối kỵ khí, có loài nấm sợi có thể phát triển dày đặc trong môi trường với nồng độ Formol rất cao. - Các đặc tính như phạm vi pH, nhiệt độ thích hợp, sự phân bố trong tự nhiên. 3. Dựa vào đặc tính sinh hoá: - Các sản phẩm của sự trao đổi chất như rượu, axit, các loại khí CO2, H2S, NH3, các chất kháng sinh, enzym, vitamin, độc tố, các sản phẩm bậc 2 khác. 3.1. Thử nghiệm khả năng sinh H2S Nguyên tắc: Xác định khả năng sinh H2S từ các hợp chất hữu cơ và vô cơ chứa lưu huỳnh trong quá trình phát triển của vi khuẩn tạo nên các vệt màu đen trên môi trường nuôi cấy. Cơ sở sinh hoá: Khi phân giải protein thu được các aminoacid, các vi sinh vật dị dưỡng có thể sử dụng các aminoacid để trao đổi trong quá trình sinh trưởng và phát triển và phóng thích khí H2S từ những amonoacid chứa lưu huỳnh. Các nguồn pepton, cystein, cystine, sulphite, thiosulphate là những nguồn chứa lưu huỳnh, nhưng các loài vi sinh vật khác nhau chỉ có thể sử dụng một số hợp chất chứa lưu huỳnh nhất định để tạo H2S. Các enzym của vi sinh vật tham gia vào quá trình này là desulphohydrase.  Một vi sinh vật tạo H2S khi nuôi cấy trong môi trường chứa các hợp chất lưu huỳnh mà chúng có khả năng đồng hoá sẽ khử các hợp chất này để tạo nên khí H2S. Trong môi trường có chứa các ion kim loại như ion sắt là dấu hiệu để nhận biết H2S. Các hợp chất có thể nhận biết H2S như sắt, FeSO4, ferric amonium sulphate, sodium thiosulphate, bismuth sulphite. Nguyên tắc để nhận biết H2S bằng các hợp chất trên như sau: H2S + Fe 2+ = FeS + 2 H+ Các hợp chất sulphur kim loại đều có dấu hiệu màu đen. 3.2. Thử nghiệm khả năng lên men các nguồn Carbonhydrate Nguyên tắc:  Nhằm thử nghiệm khả năng lên men một nguồn carbohydrate xác định nào đó trong môi trường nuôi cấy để tạo acid và có thể tạo hơi.  Cơ chế sinh hóa:  Carbonhydrate được chia thành các nhóm như sau 1. monosaccharide, aldehyde hay ketone, 2. polysaccharide hay oligosaccharide, 3. polyhydric alcohol và các cyclitol, các sản phẩm khử của monosacchride. Các sản phẩm cuối cùng nhận được từ sự lên men các cơ chất hydrate carbon này phụ thuộc vào các nhân tố như: (1) dòng vi sinh vật lên men; (2) cơ chất tự nhiên dùng để lên men; (3) thời gian, nhiệt độ và pH của môi trường. Các sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men các nguồn hydrate carbon và các alcohol thường là các dạng khí (H2, CO2), các acid hữu cơ, các alcohol và một vài keton Đối với nguồn carbon là g
Tài liệu liên quan