Chương 3: Tính giá các đối tượng kế toán

Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong bất cứ ngành nghề nào Doanh nghiệp cũng cần phải có những tài lực nhất định. Theo thuật ngữ kế toán, những tài lực sử dụng trong kinh doanh gọi là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của Doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện của nó, cụ thể là: nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, vật tư hàng hóa, tiền và các phương tiện kinh doanh khác Tất cả các tài sản có tại doanh nghiệp và sự vận động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh đều là đối tượng của kế toán. Để ghi nhận các đối tượng kế toán và sự vận động của nó, người ta có thể sử dụng các đơn vị đo lường vật lý khác nhau như trọng lượng, thể tích, chiều dài, cái, chiếc, bộ Tuy nhiên, để giúp cho việc tổng hợp toàn bộ tình hình tài sản, sự vận động của tài sản cũng như nguồn hình thành của nó; tính toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; so sánh, phân tích và đánh giá hoạt động cần có một thước đo chung – đó là thước đo tiền tệ. Vì vậy, trong hạch toán kế toán, tất cả các đối tượng kế toán đều phải quy về hình thức tiền tệ.

doc9 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 3: Tính giá các đối tượng kế toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN 3.1. Vai trò và ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán 3.1.1. Vai trò Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong bất cứ ngành nghề nào Doanh nghiệp cũng cần phải có những tài lực nhất định. Theo thuật ngữ kế toán, những tài lực sử dụng trong kinh doanh gọi là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của Doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện của nó, cụ thể là: nhà cửa, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, vật tư hàng hóa, tiền và các phương tiện kinh doanh khác… Tất cả các tài sản có tại doanh nghiệp và sự vận động của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh đều là đối tượng của kế toán. Để ghi nhận các đối tượng kế toán và sự vận động của nó, người ta có thể sử dụng các đơn vị đo lường vật lý khác nhau như trọng lượng, thể tích, chiều dài, cái, chiếc, bộ… Tuy nhiên, để giúp cho việc tổng hợp toàn bộ tình hình tài sản, sự vận động của tài sản cũng như nguồn hình thành của nó; tính toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; so sánh, phân tích và đánh giá hoạt động… cần có một thước đo chung – đó là thước đo tiền tệ. Vì vậy, trong hạch toán kế toán, tất cả các đối tượng kế toán đều phải quy về hình thức tiền tệ. Như vậy tính giá kế toán là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường các đối tượng kế toán theo những nguyên tắc nhất định. Trong hệ thống kế toán, tính giá đóng vai trò hết sức quan trọng, thể hiện trong mặt sau: Thông qua tính giá để tổng hợp và phản ánh đúng đắn tình hình tài sản, nguồn hình thành của tài sản, cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp. Thông qua tính giá để xác định chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như các nguồn thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác định kết quả hoạt động của Doanh nghiệp. Tính giá, qui đổi đối tượng kế toán về một đơn vị đo lường thống nhất sẽ thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp. 3.1.2. Ý nghĩa Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán có ý nghĩa quan trọng biểu hiện ở: Y nghĩa về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xác định những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính. Y nghĩa về mặt quản lý nội bộ: cho phép xác định những căn cứ hoặc những chỉ tiêu để thực hiện hạch toán nội bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận hoặc từng giai đoạn sản xuất cụ thể. Y nghĩa về mặt giám đốc đồng tiền: thông qua phương pháp tính giá có thể xác lập được những căn cứ để phản ảnh, giám đốc một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 3.2. Các nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán 3.2.1. Các khái niệm và nguyên tắc chi phối việc tính giá Khái niệm hoạt động liên tục: Theo khái niệm này, việc ghi chép kế toán được đặt trên giả thiết là doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần. Vì thế, kế toán sẽ không quan tâm đến giá thị trường của tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp Nguyên tắc giá phí: Yêu cầu của nguyên tắc này là việc đo lường, tính toán tài sản, công nợ, nguồn vốn và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Nguyên tắc này đòi hỏi khi tính giá các đối tượng kế toán phải căn cứ vào: Giá phí (giá vốn) của đối tượng tính giá. Giá phí của đối tượng tính giá gồm giá mua và các chi phí thực tế khác. Giá nguyên thủy của đối tượng tính giá. Tức là chi phí thực tế tại thời điểm tính giá của đối tượng. Nguyên tắc khách quan: Để đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy của các thông tin trên báo cáo tài chính, việc ghi chép kế toán phải luôn có chứng từ gốc kèm theo. Chứng từ gốc là những bằng chứng khách quan của thông tin kế toán. Nguyên tắc nhất quán: theo nguyên tắc này, quá trình kế toán phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính toán trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nguyên tắc thận trọng: khi có nhiều giải pháp để lựa chọn trong việc ghi chép kế toán thì hãy chọn giải pháp có ít ảnh hưởng nhất tới vốn của chủ sở hữu. 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán Yếu tố ảnh hưởng của mức giá thay đổi: nguyên tắc này đòi hỏi phải hạch toán tài sản theo thực tế phát sinh. Tuy vậy, khi mức giá chung trong nền kinh tế thay đổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản trong doanh nghiệp. Trong trường hợp này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá lại tài sản hiện có nhằm đánh giá đúng năng lực hoạt động của mình. Theo qui định, các doanh nghiệp đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước. Yếu tố yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán: trong thực tế hoạt động của nhiều doanh nghiệp đôi khi xảy ra nhiều nghiệp vụ phát sinh mà không thể xác định được ngay giá thực tế của chúng tại thời điểm đó chẳng hạn như giá xuất kho vật tư, hàng hóa, giá thành của thành phẩm nhập kho… hoặc có những đối tượng kế toán mà giá thực tế luôn luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậy để ghi chép kịp thời ngay khi nghiệp vụ phát sinh với mục đích là nhằm đơn giản hóa công việc kế toán cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời các đối tượng kế toán đó, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính hay còn được gọi là giá hạch toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến đối tượng này. Giá tạm tính được cho các đối tượng thường được xác định ngay từ đầu niên độ hoặc đầu kỳ hạch toán và ổn định trong niên độ đó hoặc trong kỳ hạch toán đó. Cuối kỳ kế toán khi tính được giá thực tế sẽ điều chỉnh lại. 3.3. Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu 3.3.1. Tính giá tài sản cố định (TSCĐ) Đối với tài sản cố định do mua sắm: Nguyên giá = Giá mua thực tế + chi phí trước khi sử dụng và các khoản khác Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Các khoản khác như thuế, lệ phí trước bạ… Đối với tài sản cố định do xây mới: Nguyên giá = Giá thành thực tế (giá thành quyết toán) + chi phí trước khi sử dụng Đối với tài sản cố định được cấp: Nguyên giá = Giá trị CL ghi trong sổ của đơn vị cấp + chi phí trước khi sử dụng Đối với tài sản cố định được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần: Nguyên giá bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các khoản chi phí trước khi sử dụng (kể cả các khoản lệ phí nếu có) Đối với tài sản cố định vô hình: Nguyên giá là các là các chi phí thực tế mà Doanh nghiệp phải chi ra để mua bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất… Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá = Giá trị hợp lý + chi phí trước khi sử dụng 3.3.2. Tính giá các loại chứng khoán Tất cả các loại chứng khoán đầu tư phải được ghi sổ theo giá thực tế mua bao gồm giá mua cộng các chi phí đầu tư (nếu có) như chí môi giới, lệ phí, thuế và lệ phí ngân hàng. 3.3.3. Hàng tồn kho Tồn kho của Doanh nghiệp là những tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp được dự trữ để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh… Tính giá hàng tồn kho liên quan đến 2 vấn đề quan trọng sau: Xác định giá thực tế nhập kho Phân bổ giá trị thực tế của tài sản dự trữ cho giá trị tồn kho cuối kỳ và giá trị xuất kho trong kỳ. Có nhiều phương pháp tính giá tồn kho. Tuy nhiên cho dù tính giá tồn kho với nguyên tắc nào thì cũng phải đảm bảo tính cân đối sau: Tồn đầu kỳ + mua trong kỳ = xuất trong kỳ + tồn cuối kỳ Để đảm bảo nguyên tắc giá phí trong việc tính giá hàng tồn kho, chúng ta phải tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế nhằm phản ánh đúng, đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá mua thực tế được tính theo công thức sau: Giá mua thực tế của tài sản = Giá ghi trên hóa đơn của người bán + Chi phí mua - Chiết khấu, hàng trả lại, giảm giá (nếu có) Căn cứ theo công thức trên, chúng ta tính được trị giá mua vào theo giá thực tế. Vấn đề còn lại là xác định trị giá xuất kho hoặc trị giá tồn kho. Việc xác định trị giá xuất kho hoặc trị giá tồn kho của hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu tùy vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và phương pháp kiểm soát tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: a. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh ngiệp vụ nhập, xuất kho. Mối quan hệ giữa nhập, xuất và tồn kho được thể hiện qua công thức: Trị giá tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập kho trong kỳ - Giá trị xuất kho trong kỳ = Giá trị tồn kho cuối kỳ Để tính giá xuất kho, Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp sau đây: Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) Phương pháp thực tế đích danh Phương pháp bình quân gia quyền Ví dụ: Có tình hình nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu chính A tại 1 DN trong tháng 01/2000 như sau: TRÍCH YẾU SỐ LƯỢNG (Đơn vị) ĐƠN GIÁ (đ) THÀNH TIỀN (đ) 01/01/00 Tồn kho vật tư A 10 100 1.000 02/01/00 Nhập kho vật tư A 15 110 1.650 03/01/00 Xuất vật tư A 12 15/01/00 Nhập kho vật tư A 20 120 2.400 20/01/00 Xuất vật tư A 15 25/01/00 Nhập kho vật tư A 25 124 3100 31/01/00 Xuất vật tư A 20 Tồn kho cuối ngày 31/01/00 23 Yêu cầu: Hãy xác định giá trị xuất kho theo các phương pháp tính giá * Xác định giá xuất kho theo phương pháp FIFO: Xuất kho nguyên vật liệu theo thứ tự nhập vào trước, xuất ra trước. NGÀY NHẬP KHO XUẤT KHO TỒN KHO SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT 01/01/00 10 100 1.000 10 100 1.000 02/01/00 15 110 1.650 10 100 1.000 15 110 1.650 03/01/00 10 100 1.000 02 110 220 13 110 1.430 15/01/00 20 120 2.400 13 110 1.430 20 120 2.400 20/01/00 13 110 1.430 02 120 240 18 120 2.160 25/01/00 25 124 3.100 18 120 2.160 25 124 3.100 31/01/00 18 120 2.160 02 124 248 23 124 2.852 TỔNG CỘNG 70 8.150 47 5.298 23 2.852 Ta thấy: Trị giá xuất kho ngày 03/01 = (10 x 100) + (02 x 110) = 1.220 Trị giá tồn kho cuối ngày = 13 x 110 = 1.430 Trị giá xuất kho ngày 20/01 = (13 x 110) + (02 x 120) = 1.670 Trị giá tồn kho cuối ngày = 18 x 120 = 2.160 Trị giá xuất kho ngày 31/01 = (18 x 120) + (02 x 124) = 2.408 Trị giá tồn kho cuối ngày = 23 x 124 = 2.852 Trị giá xuất kho trong tháng 01/2000 = 1.220 + 1.670 + 2.408 = 5.298 * Xác định giá xuất kho theo phương pháp LIFO: Xuất kho nguyên vật liệu theo thứ tự lô hàng nào nhập sau cùng thì xuất ra đầu tiên NGÀY NHẬP KHO XUẤT KHO TỒN KHO SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT 01/01/00 10 100 1.000 10 100 1.000 02/01/00 15 110 1.650 10 100 1.000 15 110 1.650 03/01/00 10 100 1.000 12 110 1.320 03 110 330 15/01/00 20 120 2.400 10 100 1.000 03 110 330 20 120 2.400 20/01/00 10 100 1.000 03 110 330 15 120 1.800 05 120 600 25/01/00 25 124 3.100 10 100 1.000 03 110 330 05 120 600 25 124 3.100 31/01/00 10 100 1.000 03 110 330 05 120 600 20 124 2.480 05 124 620 TỔNG CỘNG 70 8.150 47 5.600 23 2.550 Ta thấy: Trị giá xuất kho ngày 03/01 = 12 x 110 = 1.320 Trị giá tồn kho cuối ngày = (03 x 110) + (10 x 100) = 1.330 Trị giá xuất kho ngày 20/01 = 15 x 120 = 1.800 Trị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 120) + (03 x 110) + (10 x 100) = 1.930 Trị giá xuất kho ngày 31/01 = 20 x 124 = 2.480 Trị giá tồn kho cuối ngày = (05 x 124) + (05 x 120) + (03 x 110) + (10 x 100) = 2.550 Trị giá xuất kho trong tháng 01/2000 = 1.320 + 1.800 + 2.480 = 5.600 * Xác định giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh: Vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất kho. Trường hợp ta có thể xác định chính xác số vật tư xuất kho và giá của nó khi nhập vào, ta tính giá xuất kho theo công thức: Xk = Qk x Ck Trong đó: Xk là giá trị xuất kho lần k., Qk là số lượng nhập kho lần k, Ck là đơn giá nhập kho lần k. * Xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền: Có 2 cách để xác định trị giá xuất kho theo phương pháp này. Trước hết ta xác định giá nhập kho bình quân theo công thức: Đơn giá nhập kho bình quân = S Qi x Pi S Qi Trong đó: Qi là số lượng nhập lần thứ i, P là đơn giá nhập lần i. TH1: Tính giá bình quân vào cuối kỳ: trong tháng chỉ theo dõi lượng xuất kho, cuối tháng tính giá nhập kho bình quân, sau đó tính trị giá xuất kho theo giá nhập bình quân. Theo ví dụ ta có: TRÍCH YẾU SỐ LƯỢNG NHẬP (Đơn vị) ĐƠN GIÁ (đ) THÀNH TIỀN (đ) 01/01/00 Tồn kho vật tư A 10 100 1.000 02/01/00 Nhập kho vật tư A 15 110 1.650 15/01/00 Nhập kho vật tư A 20 120 2.400 25/01/00 Nhập kho vật tư A 25 124 3100 TỔNG CỘNG 70 8150 Đơn giá nhập kho bình quân = 8.150 = 116.43 70 Trị giá xuất kho = 47 đv x 116.43 = 5.472 Trị giá tồn kho = 8.150 – 5.47 = 2.678 TH2: Nếu phải (có thể) xác định giá trị xuất kho từng lần xuất trong kỳ thì ta áp dụng phương pháp tính giá bình quân di động (liên hoàn) NGÀY NHẬP KHO XUẤT KHO TỒN KHO SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT SL ĐG (đ) TT 01/01/00 10 100 1.000 10 100 1.000 02/01/00 15 110 1.650 25 106 2650 03/01/00 12 106 1.272 13 106 1.378 15/01/00 20 120 2.400 33 114.48 3.778 20/01/00 15 114.48 1.717 18 114.48 2.061 25/01/00 25 124 3.100 43 120.02 5.161 31/01/00 20 120.02 2.400 23 120.02 2.761 Tổng cộng 70 8.150 47 5389 23 120.02 2.761 Ta có trị giá xuất kho ngày 03/01 = (2.650/25) x 12 = 1.272 Trị giá tồn kho cuối ngày = (2.650/25) x 13 = 1.378 Ta có trị giá xuất kho ngày 20/01 = (3.778/33) x 15 = 1.717 Trị giá tồn kho cuối ngày = 3.778 – 1.717 = 2.061 Ta có trị giá xuất kho ngày 31/01 = (5161/43) x 20 = 2.400 Trị giá tồn kho cuối ngày = 5.161 – 2.400 = 2.761 b. Hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Là phương pháp mà kế toán chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, tính giá tồn kho rồi xác định trị giá xuất kho cho cả kỳ. Công thức: Trị giá tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập kho trong kỳ - Giá trị tồn kho cuối kỳ = Giá trị xuất kho trong kỳ Theo phương pháp FIFO: Giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = 23 x 124 = 2.852 Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.852 = 5.298 Theo phương pháp LIFO: Giá trị tồn kho cuối ngày 31/01 = (10 x 100) + (13 x 110) = 2.430 Vậy, giá trị xuất kho trong tháng = 8.150 – 2.430 = 5.720 Theo phương pháp thực tế đích danh: Giả sử theo số liệu đã cho, kiểm kê thấy trong số 23 đơn vị sản phẩm tồn kho cuối kỳ có 10 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 15/01, 10 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 25/01 và 3 đơn vị sản phẩm thuộc lần mua ngày 02/01. Vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = (03 x 110) + (10 x 124) + (10 x 120) = 2.770 Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.770 = 5.380 Theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị tồn kho ngày 31/01 = 23 x (8.150/70) = 2.678 Suy ra, giá trị xuất kho trong kỳ = 8.150 – 2.852 = 5.298. Bài tập Bài tập 1: Tại 1 DN có tình hình nguyên vật liệu chính A trong tháng 5/2000 như sau: Đơn vị tính: đồng TRÍCH YẾU SL ĐG THÀNH TIỀN 01/05/2000 Tồn kho NVL chính A 300 4.000 1.200.000 03/05/2000 Nhập kho NVL chính A 700 3.900 2.730.000 05/05/2000 Xuất kho NVL chính A để sản xuất SP 800 10/05/2000 Nhập kho NVL chính A 1.000 4.040 4.040.000 13/05/2000 Nhập kho NVL chính A 200 4.050 810.000 15/05/2000 Xuất kho NVL chính A để sản xuất SP 700 20/05/2000 Xuất kho NVL chính A để sản xuất SP 300 25/05/2000 Nhập kho NVL chính A 500 4.500 2.250.000 Yêu cầu: Hãy xác định giá trị xuất kho của NVL chính A trong tháng 05/2000 theo các phương pháp FIFO, LIFO, bình quân gia quyền liên hoàn và bình quân gia quyền cả kỳ (cho cả 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ)ê1 Bài tập 2: Lấy lại số liệu ở bài trên, hãy hạch toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu chính A trong tháng 05/2000 và phản ánh vào sơ đồ tài khoản. Bài tập 3: Tại một doanh nghiệp sản xuất có tình hình sau đây: Vật liệu A tồn kho đầu kỳ: 2.000kg × 10.050đ/kg Trong kỳ phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu như sau: Mua nhập kho 3.000kg, giá mua: 10.000đ/kg, thuế GTGT 10% trên giá mua, chi phí vận chuyển 300.000đ, trả bằng tiền mặt toàn bộ. Xuất 3.500kg để sản xuất sản phẩm. Mua nhập kho 4.000kg, giá mua 9.950đ/kg, thuế GTGT 10% trên giá mua, chưa trả tiền người bán, chi phí vận chuyển 520.000đ trả bằng tiền mặt. Xuất 4.000kg để sản xuất sản phẩm. Mua nhập kho 1.000kg, giá mua 10.050đ/kg, thuế GTGT 10% trên giá mua đã trả bằng tiền gửi ngân hàng, chi phí vận chuyển 100.000đ trả bằng tiền mặt. Yêu cầu: Hãy hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở trên cho các trường hợp: Giá xuất kho vật liệu A được tính theo phương pháp FIFO. Giá xuất kho vật liệu A được tính theo phương pháp LIFO. Giá xuất kho vật liệu A được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền. (DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên). Bài tập 4: Công ty X là một đơn SXKD tổng hợp, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trích tài liệu về vật liệu X trong tháng 2/N như sau: Tồn kho đầu tháng: 6.000m, đơn giá 10.000 đồng/m. Trong tháng 2/N, vật liệu X biến động như sau: Ngày 3, xuất kho 2.000m để sản xuất sản phẩm. Ngày 6, xuất kho 1.000m cho nhu cầu chung ở phân xưởng. Ngày 7, thu mua nhập kho 5.000m, giá mua ghi trên hoá đơn thuế GTGT phải trả cho công ty K là 56.100.000 đồng (trong đó thuế GTGT là 5.100.000 đồng). Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt cả thuế GTGT 5% là 630.000 đồng. Tiền mua vật liệu doanh nghiệp đã trả bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1% được hưởng. Ngày 10, xuất kho 3.000m để góp vốn liên kết dài hạn với công ty Y. Giá trị vốn góp được ghi nhận là 35.000.000 đồng. Ngày 12, dùng tiền vay ngắn hạn thu mua 5.000m nhập kho, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hoá đơn 10.000 đồng/m, thuế GTGT 1.000 đồng/m. Chi phí vận chuyển phải trả cho công ty M cả thuế GTGT 5% là 2.100.000 đồng. Ngày 14, nhận vốn góp liên doanh từ công ty Q là 2.000m, giá trị vốn góp được ghi nhận là 23.600.000 đồng. Ngày 15, xuất kho 7.000m để tiếp tục chế biến sản phẩm. Ngày 20, mua của công ty V 1.000m, giá mua chưa thuế GTGT ghi trên hoá đơn là 10.300 đồng/m, thuế GTGT 10%, hàng đã kiểm nhận và nhập kho đủ, chưa trả tiền cho công ty V. Chi phí vận chuyển (bao gồm cả thuế GTGT 10%) chi hộ cho công ty V bằng tiền mặt là 1.100.000 đồng. Ngày 25, xuất kho 2.000m để sản xuất sản phẩm. Ngày 27, xuất 1.000m phục vụ ở bộ phận bán hàng là 500m, ở bộ phận quản lý doanh nghiệp là 500m. Ngày 28, kiểm kê kho vật liệu, còn 3.000m tồn kho. Yêu cầu: - Tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo các phương pháp sau: FIFO, LIFO, BQGQ. - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên theo phương pháp FIFO. Bài số 5: Tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có tình hình trong tháng 3/N như sau: Tình hình tồn kho vật liệu, công cụ đầu tháng Loại vật tư Số lượng (kg, chiếc) Giá đơn vị thực tế 1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ 3. Công cụ nhỏ 40.000 kg 5.000 kg 500 chiếc 10.000 đồng/kg 5.000 đồng/kg 100.000 đồng/chiếc Trong tháng 3/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngày 3, thu mua nhập kho 100.000 kg vật liệu chính theo giá chưa có thuế GTGT 10% là 10.200 đồng/kg, thuế GTGT 1.020 đồng/kg, tiền mua vật liệu chưa thanh toán cho công ty K. Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đã trả bằng tiền mặt 5.250.000 đồng (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Ngày 10, xuất kho 80.000 kg vật liệu chính và 3.000 kg vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm. Ngày 12, thu mua một số vật tư theo giá mua có thuế GTGT 10% bao gồm: Loại vật tư Số lượng (kg, chiếc) Giá đơn vị thực tế có thuế GTGT 10% Số lượng ghi trên hoá đơn Số lượng thực nhập kho 1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ 3. Công cụ nhỏ 50.000 kg