Vai trò của bộ phân tích từ vựng
CÁC TÍNH CHẤT CỦA TOKEN
CHỨA TẠM CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN
Đặc tả, nhận dạng token
Sơ đồ dịch
Automat hữu hạn
–Automat hữu hạn không tất định (NFA)
–Automat hữu hạn tất định (DFA)
54 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 4 : Phân tích từ vựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 1
TRÌNH BIÊN DỊCH
(COMPILER)
Khoa Kỹ thuật máy tính
TS. Vũ Đức Lung
Email: lungvd@uit.edu.vn
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 2
Chương 4 : Phân tích từ vựng
Nội dung:
Vai trò của bộ phân tích từ vựng
CÁC TÍNH CHẤT CỦA TOKEN
CHỨA TẠM CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN
Đặc tả, nhận dạng token
Sơ đồ dịch
Automat hữu hạn
– Automat hữu hạn không tất định (NFA)
– Automat hữu hạn tất định (DFA)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 3
Vai trò của bộ phân tích từ vựng
1. Token, mẫu, trị từ vựng:
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 4
Sự giao tiếp giữa bộ phân tích từ vựng và bộ phân
tích cú pháp
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 5
CÁC TÍNH CHẤT CỦA TOKEN
Phân tích từ vựng phải có nhiệm vụ chọn thông tin có liên
quan đến token, để cất chúng vào bảng danh biểu (Ví dụ trị
từ vựng).
Token luôn mang trong mình một thuộc tính duy nhất là con
trỏ để chỉ đến vị trí của nó trong bảng danh biểu.
Khi một token được chuyển đến bộ phân tích cú pháp nó sẽ
có dạng.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 6
CHỨA TẠM CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN
1. Cặp bộ đệm:
Cấu tạo và Quy trình hoạt động :
Giải thuật:
if p2 ở ranh giới một nửa bộ đệm then
begin
lấp đầy N ký hiệu nhập mới vào nửa bên phải.
p2 := p2 + 1;
end
else if p2 ở tận cùng bên phải bộ đệm then
begin
lấp đầy N kỳ hiệu nhập vào nửa bên trái bộ đệm.
chuyển p2 về ký tự tận cùng bên trái của bộ đệm.
end
else p2 := p2 + 1;
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 7
CHỨA TẠM CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN
2.Phương pháp cầm canh
p2 := p2 + 1;
If p2 ^ eof then
if p2 ở ranh giới một nửa bộ đệm then
begin
chất đầy N kỳ hiệu nhập vào nửa bên phải bộ đệm ;
p2 := p2 + 1
end
else if p2 ở tận cùng bên phải bộ đệm then
begin
lấp đầy N ký hiệu vào nửa bên trái bộ đệm; chuyển p2 về đầu bộ đệm
end
else /* dừng sự phân tích từ vựng*/
Giải thuật:
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 8
Đặc tả token
Các quy tắc định nghĩa biểu thức chính quy
1. là biểu thức chính quy, biểu thị cho tập { }
2. a là ký hiệu thuộc , biểu thị cho tập {a}
3. r và s là hai biểu thức chính quy, biểu thị cho L(r) và L(s)
thì:
a) (r)|(s) là biểu thức chính quy, biểu thị cho L(r)| L(s).
b) (r)(s) là biểu thức chính quy, biểu thị cho L(r)L(s).
c) (r)* là biểu thức chính quy, biểu thị cho (L(r))*.
d) r là biểu thức chính quy, biểu thị cho L(r).
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 9
Đặc tả token
Thí dụ 3.1: Cho = {a, b}
1. a|b biểu thị cho tập {a,b}
2. (a|b) |(b|a) biểu thị cho tập {aa,ab,ba,bb}
3. a* biểu thị cho tập { ,a,aa,aaa,…..}
Hai biểu thức chính quy tương đương r và s, ký hiệu
r = s.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 10
Nhận dạng token
Cho văn phạm G:
stmt -> if exp then stmt
| if exp then stmt else stmt
|
exp -> term relop term |term
term -> id |num
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 11
Bảng mẫu cho token
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 12
Sơ đồ dịch
Sơ đồ dịch nhận dạng token relop
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 13
Automat hữu hạn
Automat hữu hạn không tất định (NFA)
Thí dụ: Cho NFA:
Tập trạng thái S = {0, 1, 2, 3}; = {a, b}; Trạng thái bắt đầu So = 0;
Tập trạng thái kết thúc F = {3}.
Bảng truyền
NFA nhận dạng (a|b)*abb
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 14
Automat hữu hạn
Automat hữu hạn tất định (DFA)
DFA là trường hợp đặc biệt của NFA, nó không có:
1) Sự truyền rỗng.
2) Với mỗi trạng thái S và ký hiệu nhập a chỉ tồn tại nhiều nhất một cạnh có tên
a xuất phát từ S.
VD: DFA nhận dạng ngôn ngữ (a|b)*abb
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 15
Chuyển NFA sang DFA
Giải thuật 3.2: Xây dựng tập con (Tạo DFA từ NFA).
Nhập: Cho NFA gọi là N.
Xuất: DFA gọi là D, nhận dạng cùng ngôn ngữ như NFA.
Phương pháp: Xây dựng bảng truyền cho D. Mỗi trạng thái của D là tập
trạng thái của N. D mô phỏng đồng thời mọi chuyển động của N trên
chuỗi nhập cho trước bằng các tác vụ:
-closure (S); -closure (T); move (T, a)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 16
Giải thuật tính -closure
Đẩy tất cả các trạng thái trong T lên stack;
Khởi tạo -closure (T) cho T.
While stack không rỗng do
Begin
Lấy t là phần tử trên đỉnh ra khỏi stack.
For mỗi trạng thái u với cạnh đi từ t đến u có tên do
if u không thuộc -closure(T) then
Begin
them u vào -closure(T).
đẩy u vào stack
end
end
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 17
Giải thuật xây dựng tập con
Bắt đầu -closure(S0) chỉ là một trạng thái trong các trạng thái của D chưa
được đánh dấu.
While có một trạng thái T chưa được đánh dấu trong D do
begin
Đánh dấu T {Có nghĩa là đem T ra xem xét}.
for mỗi ký tự nhập a do
begin
U = -closure(move(T,a))
if U không có trong tập trạng thái của D then
begin
thêm U vào các trạng thái của D và là trạng thái chưa được đánh
dấu
D[T,a] = U {D[T,a] là phần tử của bảng truyền của D}
end
end
end
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 18
Ví dụ chuyển NFA thành DFA
Dùng giải thuật 3.2 để xây dựng DFA tương đương cho NFA
sau (NFA nhận dạng (a|b)*abb).
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 19
Tìm các trạng thái cho DFA
Các bước thực hiện:
Tính -closure(0)={0,1,2,4,7} = A //Những trạng thái trên NFA có
từ “0” đi mà có sự truyền rỗng
Tính -closure(Move(A,a)) = -closure(3,8) = {1,2,3,4,6,7,8}=B
• Move(A,a) = (3,8)
• Tính -closure(Move(A,b)) = -closure(5) = {1,2,4,5,6,7}=C
Lập lại các bước này cho tất cả các tập B,C,… cho đến khi không còn
tập nào
Kết quả:
A = {0,1,2,4,7}
B = {1,2,3,4,6,7,8}
C = {1,2,4,5,6,7}
D = {1,2,4,5,6,7,9}
E = {1,2,4,5,6,7,10}
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 20
Bảng truyền cho DFA
Từ bảng này vẽ DFA
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 21
Từ biểu thức chính quy đến NFA
Xây dựng NFA từ biểu thức chính quy
Giải thuật 3.3: Xây dựng NFA từ biểu thức chính quy (Cấu
trúcThompson’)
Nhập: Biểu thức chính quy r trên .
Xuất: NFA nhận dạng ngôn ngữ L(r).
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 22
Phương pháp
Quy tắc:
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 23
Phương pháp
Giả sử N(s) và N(t) là NFA cho biểu thức chính quy s và t.
Với s|t xây dựng NFA hỗn hợp N(s|t)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 24
Phương pháp
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 25
Phương pháp
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 26
Automat hữu hạn
Automat hữu hạn không tất định (NFA)
– Cách vẽ NFA cơ bản
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 27
Automat hữu hạn
Automat hữu hạn không tất định (NFA)
Cách vẽ NFA cơ bản
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 28
Ví dụ
Dùng giải thuật để xây dựng NFA cho biểu thức chính quy
r = (a|b)*abb
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 29
Mô phỏng NFA
Nhập: NFA gọi là N được xây dựng theo giải thuật 3.3,
chuỗi nhập x. x được kết thúc bằng eof, N có trạng thái bắt
đầu s0 và tập trạng thái kết thúc F.
Xuất: Giải thuật trả lời đúng nếu N chấp nhận x, ngược lại
trả lời sai.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 30
Giải thuật
S = -closure({So})
a = nextchar
While a eof then
Begin
S = -closure(move(s,a))
a = nextchar
End
if S F then write(đúng)
Else write(sai)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 31
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính
quy
Tìm hiểu 2 giải thuật để tối ưu việc so trùng mẫu được xây dựng
từ biểu thức chính quy:
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính quy.
Tối thiểu trạng thái của DFA.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 32
Trạng thái quan trọng của NFA
Trạng thái quan trọng là từ nó có sự truyền khác rỗng. Như
vậy nếu hai tập trạng thái có cùng số trạng thái quan trọng
thì chúng được đồng nhất.
NFA được xây dựng theo cấu trúc Thompson có trạng thái
kết thúc không có sự truyền ra, như vậy nó không phải là
trạng thái quan trọng ( nhưng thực sự nó lại rất quan trọng).
Để tránh tình trạng này người ta thêm ký hiệu # vào sau
biểu thức chính quy, và trạng thái kết thúc có sự truyền trên
ký hiệu #.
Khi xây dựng tập con hoàn tất thì trạng thái nào có sự
truyền trên # là trạng thái chấp nhận.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 33
Biểu thức chính quy gia tố
Biểu thức r# được gọi là biểu thức chính quy gia tố. Ký hiệu
# không thuộc tập các ký hiệu cơ bản của biểu thức chính
quy r.
Biểu diễn biểu thức chính qui gia tố bằng cây phân tích, sao
cho tên các lá là các ký hiệu cơ bản. Các nút trung gian là
các toán tử dạng: cat, or hoặc star.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 34
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính
quy
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính quy:
Vẽ cây phân tích
Tính các giá trị Nullable, First Post (FP), Last Post (LP).
Lập bảng Follow Post (FLP)
Tìm tập các trạng thái, bảng truyền
Vẽ DFA
Tối thiểu trạng thái của DFA.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 35
Cây phân tích
Là cây có nút lá là các ký hiệu cơ bản của r#.
Các nút là các toán tử.
Các toán tử trên cây phân tích như:
Toán tử kết nối
Toán tử tuyển.
Toán tử bao đóng truyền.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 36
Cây phân tích
Cách vẽ cây phân tích r = (a|ba)(a|b)*ba#
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 37
Cây phân tích
Cây phân tích r = (a|ba)(a|b)*ba#
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 38
Các quy tắc để tính ba hàm nullable,
firstpos, lastpos
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 39
Các quy tắc để tính ba hàm nullable,
firstpos, lastpos
NULLABLE:
Quy tắc:
- Nốt lá là False (F)
- Nốt (*) là True (T)
- Nốt (|) là True (T) nếu 1 trong 2 nốt con là True (T)
- Nốt (.) là True (T) nếu cả 2 nốt con đều True (T)
FIRST POST (FP), LAST POST (LP):
Quy tắc:
- Bắt đầu đánh số cho các nốt lá theo thứ tự từ 1 lớn dần (tự đánh)
- FP và LP của nốt lá bằng chính số của nó
- Nốt (|): FP của nó bằng tổng hợp FP của 2 nốt con. LP cũng thế
- Nốt (*): FP = FP nốt con. LP cũng thế
- Nốt (.):
o FP: Nếu (Nullable nốt con bên trái) = F thì (FP của nó) = (FP nốt con
bên trái). Nếu (Nullable nốt con bên trái) = T thì (FP của nó) = tổng hợp
(FP cả 2 nốt con)
o LP: Nếu (Nullable nốt con bên phải) = F thì (LP của nó) = (LP nốt
con bên phải). Nếu (Nullable nốt con bên phải) = T thì (LP của nó) = tổng
hợp (LP cả 2 nốt con)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 40
NULLABLE
r = (a|ba)(a|b)*ba#
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 41
FIRST POST (FP), LAST POST (LP)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 42
Các quy tắc tính hàm followpos(n)
Quy tắc:
- Lập bảng FLP bằng cách liệt kê các nốt lá theo hàng dọc
(Số thứ tự đã đánh trước)
- Chỉ xét các nốt (.) và (*), không xét nốt (|)
- Cách xét:
o Đối với (.): Đưa (tập FP nốt con bên phải) vào (từng
giá trị LP của nốt con trái) trong bảng FLP
o Đối với (*): Đưa (tập FP của chính nó) vào (từng giá
trị LP của chính nó) trong bản FLP
- Cứ xét hết các nốt cần xét và điền giá trị vào các dòng
tương ứng trong bảng FLP
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 43
Bảng FLP
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 44
Tìm tập các trạng thái
Đặt [A] là trạng thái bắt đầu. [A] sẽ chứa FP của ROOT
=> [A] = {1,2}
Xét [A] = {1,2}: Ở đây ta nhìn hình chỉ số các nốt lá và bảng FLP
o 1 tương đương a => Ua =FLP(1) = {4,5,6} (Ra 1 tập khác ta đặt là {B})
o 2 tương đương b => Ub =FLP(2) = {3} (đặt là [C])
Xét {B} = {4,5,6}:
o 4 tương đương a => Ua =FLP(4) = {4,5,6} (là {B})
o 5,6 tương đương b => Ub =FLP(5) U FLP(6) = {4,5,6,7} (đặt là [D])
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 45
Bảng truyền
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 46
VẼ DFA
VẼ DFA theo các trạng thái ta có được (A, B, C, D, E):
- A là trạng thái bắt đầu
- Trạng thái nào chứa 8 sẽ là trạng thái kết thúc
- Đường đi dựa vào dữ liệu ta đã xét trên kia cho từng trạng thái (đọc a, đọc b)
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 47
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính
quy
Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính quy:
Vẽ cây phân tích
Tính các giá trị Nullable, First Post (FP), Last Post (LP).
Lập bảng Follow Post (FLP)
Tìm tập các trạng thái, bảng truyền
Vẽ DFA
Tối thiểu trạng thái của DFA.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 48
Tối thiểu số trạng thái của DFA
Khái niệm DFA đầy đủ, trạng thái chết d
Chuỗi w phân biệt trạng thái s với trạng thái t
Giải thuật 3.6: Tối thiểu trạng thái của DFA
Nhập: DFA, gọi là M có S, , s0, F. M là DFA đầy đủ.
Xuất: DFA, gọi là M’ chấp nhận ngôn ngữ như M, với số trạng thái nhỏ nhất.
Phương pháp:
1. Tạo phần khởi đầu có 2 nhóm: các trạng thái kết thúc F, và các trạng
thái không kết thúc S –F.
2. Áp dụng thủ tục (mô phỏng 3.6) để tạo
3. Nếu = thì = tiếp tục bước 4, ngược lại lặp lại bước 2, với
=
4. Chọn mỗi nhóm 1 trạng thái đại diện và đó là trạng thái của M’.
5. Nếu M’ có trạng thái chết d thì loại nó ra khỏi M’. Tất cả các sự truyền
đến trạng thái d đều không xác định.
new
new
new final
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 49
Tối thiểu số trạng thái của DFA
Mô phỏng 3.6: Giải thuật tạo
for với mỗi nhóm G của do begin
- Chia G thành các nhóm nhỏ hơn sao cho hai trạng thái s và t của G
sẽ ở cùng một nhóm nhỏ hơn nếu và chỉ nếu các sự truyền trên tất cả
các ký hiệu nhập a từ s và t đều đi đến các trạng thái kế tiếp ở trong
cùng một nhóm của
- Ta thay G bằng các nhóm nhỏ hơn vừa được tạo nên, cho chúng
vào
end
new
new
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 50
Tối thiểu số trạng thái của DFA
={(E),(ABCD)}
Xét (ABCD) trên sự truyền a
– A B : thuộc (ABCD)
– B B :
– C B :
– D E : không thuộc (ABCD)
tách D riêng
Tương tự trên b
new = {(E), (ABC), (D)}
Thông thường những trạng thái rút gọn
được là có sự truyền đến cùng một
trạng thái trên một ký hiệu nhập và đến
chính mình trên ký hiệu nhập khác.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 51
Thiết kế bộ sinh bộ phân tích từ vựng
Thiết kế phần mềm bằng ngôn ngữ Lex.
Có thể tự động sinh ra bộ phân tích từ vựng từ đặc tả biểu thức chính
quy phần mềm.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 52
Thiết kế bộ sinh bộ phân tích từ vựng
Đặt tả Lex có dạng:
P1 {hành vi- 1}
P2 {hành vi- 2}
…….
Pn {hành vi- n}
Pi là biểu thức chính quy, hành vi – i là một đoạn chương
trình sẽ được thực thi khi trị từ vựng trên chuỗi nhập so
trùng mẫu với Pi.
Nếu có nhiều mẫu được so trùng, thì bộ nhận dạng sẽ chọn
chuỗi trị từ vụng dài nhất. Nếu có nhiều hơn một mẫu so
trùng với trị từ vựng dài nhất thì bộ nhận dạng sẽ chọn mẫu
được so trùng trước nhất.
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 53
Mẫu so trùng trên cơ sở NFA
NFA được tạo ra từ
sự đặc tả LEX
Khoa KTMT - UIT TS. Vũ Đức Lung 54
BÀI TẬP MẪU
Bài 01: Xây dựng DFA trực tiếp từ biểu thức chính quy sau:
r=ab* (a|b)+ a
a. Hãy xây dựng cây phân tích của (r)#.
b. Tính các giá trị hàn nullable, first pos, last pos, follow pos
c. Tìm trạng thái của DFA và tối ưu trạng thái DFA.
d. DFA vừa xây dựng từ biểu thức chính quy r có chấp nhận
chuỗi bbabaa không? Nếu có trình bày quá trình tiếp nhận
Bài 02: Tương tự bài 01 nhưng xây dựng DFA từ NFA