Chương 5 Các chiến lược môi trường toàn cầu

1- Công ước quốc tế về trách nhiệm hình sự đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu, 1969. 2- Công ước quốc tế liên quan tới can thiệp vào cácbiểu vĩ độ cao trong trường hợp thiệt hại do ô nhiễm dầu, 1969. 3- Công ước về phòng ngừa ô nhiễm do đổ chất thải và các chất khác, 1971 4- Công ước về phòng ngừa ô nhiễm biển do đổ chất thải và các chất khác, 1972. 5- Công ước quốc tế về bảo tồn các loài động vật hoang dã di c-, 1979. 6- Hiệp định ASEAN về bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên, 1985. 7- Công ước quốc tế về sự sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với ô nhiễm dầu.

pdf20 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 5 Các chiến lược môi trường toàn cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16.11.2013 1 Nguyễn Quốc Phi Môi trường và phát triển bền vững  Tóm tắt chương 4:  Các tiêu chuẩn chung của phát triển bền vững  Bộ chỉ thị về phát triển bền vững  Các chỉ số đánh giá bền vững môi trường toàn cầu  Chỉ số bền vững môi trường ESI  Chỉ số thành tích môi trường EPI  Chỉ số tổn thương môi trường EVI  Các chỉ số khác: HDI, Dấu chân sinh thái=  Các chỉ số bền vững địa phương  Thước đo độ bền vững BS  Chỉ số bền vững địa phương LSI Ch.4. Đánh giá độ bền vững 16.11.2013 2 - Các tiêu chuẩn chung của PTBV là gì? - Phân tích và so sánh các đối tượng bị tổn thương về môi trường trong từng chỉ số ESI, EPI, EVI? - Tính toán các chỉ số bền vững địa phương BS, LSI dựa vào các số liệu cho trước Ch.1. Những thách thức về môi trường Chương 5 Các chiến lược môi trường toàn cầu 16.11.2013 3 5.1. Những áp lực môi trường toàn cầu  Ba đặc điểm của các vấn đề môi trường toàn cầu:  Là những vấn đề lớn về mặt không gian, thời gian và tác động của chúng có thể kéo dài qua các thế hệ.  Những vấn đề này không độc lập với nhau và có quan hệ với nhau rất phức tạp. Ví dụ việc chặt phá và đốt rừng, đốt các nhiên liệu hóa thạch...  Những vấn đề môi trường toàn cầu phần lớn do chính con người là thủ phạm gây ra và cũng chính họ là những nạn nhân của các ảnh hưởng và tác hại của chúng. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Bao gồm 9 vấn đề chính: 1. Sự nóng dần lên của trái đất; 2. Sự suy thoái tầng ozon; 3. Sự vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hiểm; 4. Sự ô nhiễm biển và đại dương; 5. Sự hoang mạc hoá; 6. Sự suy giảm nhanh đa dạng sinh học; 7. Mưa axit; 8. Sự phá huỷ rừng nhiệt đới; 9. Ô nhiễm môi trường ở các nước đang phát triển. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 4 5.1.1. Sự nóng dần của Trái đất  Nhiệt độ trung bình của trái đất hiện nay nóng hơn gần 40C so với nhiệt độ trong kỷ băng hà gần nhất, (~13.000 năm trước).  Tuy nhiên trong vòng 100 năm qua, nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất tăng 0,6-0,70C và dự báo sẽ tăng 1,4-5,80C trong 100 năm tới (Báo cáo của IPCC, 2/2007). Mức tăng này không nhiều nhưng là rất lớn so với một giai đoạn tương đối ngắn.  So với những giai đoạn nóng ấm trước đây thì sự gia tăng nhiệt độ hiện nay có một điểm khác biệt đáng kể:  Trước đây, sự thay đổi về khí hậu là những hiện tượng tự nhiên và quá trình biến đổi đó kéo dài hàng ngàn/triệu năm, vì vậy các loài sinh vật có đủ thời gian để thích nghi.  Sự thay đổi nhiệt độ trong một thời gian ngắn dễ dẫn đến nạn hủy diệt các sinh vật trên diện rộng. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Một trong những hệ quả tất yếu của sự gia tăng nhiệt độ của trái đất là sự gia tăng mực nước biển:  Theo nguyên tắc giãn nở do nhiệt, nhiệt độ trái đất gia tăng sẽ làm nước biển giãn nở gây nên việc nước biển dâng cao.  Ngoài ra, nhiệt độ tăng lên sẽ làm băng ở hai vùng cực tan chảy gây nên lụt lội và góp phần gia tăng mực nước biển.  Người ta ước tính nếu 1/6 lượng băng ở Nam Cực tan ra thì mực nước biển sẽ tăng thêm 1m, lúc đó 30% đất đai trồng trọt trên hành tinh chúng ta và nhiều thành phố trên thế giới New York, Bangkok, London, khu vực đồng bằng sông Mekong của VN sẽ bị biến thành đầm lầy.  Sự dâng cao mực nước biển cũng sẽ làm tăng sự nhiễm mặn của các vùng đất nằm sâu trong nội địa. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 5  Các nhà khoa học cho biết rằng sự nóng dần lên của trái đất không phải là nguyên nhân chính của hiện tượng El Nino nhưng làm cho El Nino thêm phần khốc liệt và sự xuất hiện thường xuyên hơn  Ở nước ta, lũ lụt và hạn hán cũng đang là một hiện tương bất thường về thời tiết trong những năm gần đây do ảnh hưởng của El Nino Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Nguyên nhân chính của hiện tượng nóng lên toàn cầu là do sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển, trong đó 55% là từ công nghiệp  Ngoài ra còn do việc suy giảm diện tích rừng do khai thác quá mức. Việc phá rừng gây ra tác động kép: vừa thải vào khí quyển 1 lượng lớn CO2 vừa mất đi 1 nguồn hấp thụ CO2 (cây xanh khi quang hợp). Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 6 5.1.2. Sự suy giảm tầng ozon  Lỗ thủng ozôn được phát hiện từ năm 1985 ở Nam cực. Đến năm 1989, các nhà khoa học cũng khẳng định khả năng hủy hoại trên quy mô lớn tầng ozôn ở Bắc cực và trên các vùng có mật độ dân số cao.  Sự suy giảm nhanh tầng ozôn có tác động nghiêm trọng lên phần lớn các dạng sống của hành tinh: Nếu tầng ozôn giảm 10% thì mức tăng tia cực tím đến Trái đất là 20%.  Bức xạ tia cực tím với nồng độ cao có thể thay đổi cấu trúc gen theo hướng bất lợi, gây thiệt hại đến mùa màng, gây hại cho động thực vật phù du ở biển  Làm phá vỡ chuỗi thức ăn trong biển và góp phần gia tăng sự nóng lên toàn cầu bởi sự tác động lên năng lực hấp thụ CO2 của các sinh vật phù du trong đại dương. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Tia cực tím còn gây ung thư da và đục thủy tinh thể, hệ miễn dịch suy giảm do tiếp xúc với bức xạ cực tím  Ngoài ra, chất lượng không khí sẽ xấu đi do việc gia tăng bức xạ cực tím sẽ kích thích các phản ứng hóa học, gây ra sương mù và mưa axit, làm cho hàng loạt vật liệu như chất dẻo, cao su thoái hóa nhanh chóng.  Nguyên nhân chính gây ra sự suy thoái tầng ozon là do việc sử dụng nhóm chất Chloro-Floro-Carbon (CFC) và các hóa chất khác như Halon và NOx do các hoạt động của con người thải ra (CFC là những chất sinh hàn và các dung môi trong công nghiệp điện tử; Halon có mặt trong các chất dập lửa; các NOx được thải ra từ máy bay phản lực...) Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 7 5.1.3. Sự vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại  Ở các nước công nghiệp phát triển (Châu Âu, Bắc Mỹ) do gặp khó khăn về xử lý chất thải nguy hại trong nước (quy định nghiêm ngặt, chi phí cao, dư luận phản đối) nên đã tìm cách “xuất khẩu” chất thải sang các nước đang phát triển và các nước nghèo. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.1.4. Sự ô nhiễm biển và đại dương  Một nghịch lý của văn minh nhân loại là ở chỗ đại dương chính là nơi cung cấp nguồn thực phẩm vô giá cho con người và là một bể khổng lồ hấp thụ cacbon trong không khí, thì cũng chính con người lại xem đại dương như là những bãi chứa rác không đáy để đổ bỏ các chất thải kể cả các chất thải độc hại, các nguồn chất thải có chứa nhiều kim loại nặng.  6 nguy cơ chính đe dọa môi trường đại dương và biển, gồm:  Gia tăng hoạt động vận tải biển, dẫn đến tăng lượng dầu thải, sự cố tràn dầu, chất thải từ các tàu và khu vực cảng biển. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 8  Đổ thải trực tiếp xuống biển ngày càng gia tăng, mặc dù Công ước Luân Đôn về đổ thải xuống biển (1972) đã điều chỉnh vấn đề có quy mô toàn cầu này.  Dòng chảy mang chất thải và phát thải ô nhiễm từ đất liền là nguyên nhân gây ra hơn 70% ô nhiễm trong biển và đại dương, đặc biệt là các chất ô nhiễm có nguồn gốc hữu cơ bền vững do sử dụng hóa chất trong nông nghiệp đã tác động đến môi trường, các hệ sinh thái biển và ven biển.  Khai thác khoáng sản dưới đáy biển như dầu khí ở ngoài khơi, các nguồn khoáng sản biển (cát sỏi, kim loại, phốt phát...) đang ngày càng gia tăng. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Sự phát triển tập trung của vùng ven bờ với hơn 60% dân số thế giới sống trong vùng ven bờ biển những siêu đô thị công nghiệp ngày càng de dọa môi trường biển.  Ô nhiễm không khí cũng có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kim loại nặng được không khí mang ra biển Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 9 5.1.5. Sự hoang mạc hóa  Hoang mạc hóa là quá trình suy thoái đất do những thay đổi về khí hậu và do tác động của con người. Đặc biệt tác động mạnh đối với các vùng đất khô hạn mà về mặt sinh thái đã bị suy yếu.  Hoang mạc hoá gây ra sự suy giảm về sản xuất lương thực, sự nghèo đói. Hiện nay có tới 70% tổng số các vùng đất khô hạn của thế giới (3,6 tỷ ha) bị ảnh hưởng do suy thoái. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.2. Những khó khăn trong bảo vệ môi trường và PTBV Bảo vệ môi trường nhằm PTBV là một chiến lược sống còn của nhân loại trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên, xã hội hiện đại có rất nhiều cản trở đối với sự nghiệp này. Sự cản trở, nhìn bề nổi của vấn đề, tưởng chừng như gắn bó trực tiếp đến những sự kiện rất nhạy cảm như nghèo đói, dệt nát, bùng nổ dân số... Nhưng phía sau những nguyên nhân trực tiếp và nhạy cảm đó, là những rào cản sâu rễ bền gốc gắn chặt với thói quen, lối sống, với các quan điểm, trường phái khác nhau về bảo tồn và phát triển, với đặc quyền đặc lợi của một số nhóm người trong xã hội. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 10 5.2.1. Những thách thức chính trị  Vấn đề môi trường không phải là vấn đề chính trị, trong khi các vấn đề về môi trường và PTBV lại luôn có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của chính trị.  Thách thức chính trị đến từ quan điểm, trường phái khác nhau về bảo tồn và phát triển, với đặc quyền đặc lợi của một số nhóm người trong xã hội. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Quan điểm “phi chính trị hoá môi trường” Môi trường là vấn đề toàn cầu là vấn đề khoa học thuần tuý, mang tính trung lập. Việc giải quyết vấn đề môi trường theo quan điểm này không nên để bị chính trị hoá, hoặc bị "ô nhiễm" bởi màu sắc chính trị. Các nhà lập chính sách theo quan điểm này thường cố chứng minh rằng họ còn phải quan tâm hơn đến những vấn đề cấp bách hơn như thu nhập, việc làm, các dịch vụ cơ bản. Quan điểm "phi chính trị hoá môi trường" không coi môi trường là một bộ phận bản chất của phát triển và từ chối quan niệm phát triển bền vững. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 11  Quan điểm “xanh hoá chính trị” Quan điểm này cho rằng các lĩnh vực chính trị có liên quan đến phát triển, đến sử dụng tài nguyên; các chiến lược phát triển ngành, phát triển vùng, phát triển quốc gia... đều cần được cân nhắc về mặt môi trường. Mọi quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chính sách... đều phải được thẩm định về mặt môi trường, tức là phải được xanh hoá. Một công cụ được sáng tạo nhằm thực hiện nhiệm vụ này là phương pháp Đánh giá môi trường chiến lược (SEA - Strategic Environmental Assessment). Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Sự thiếu hụt tri thức cần thiết về môi trường của các nhà lập chính sách sẽ dẫn đến các khả năng:  Việc đánh giá môi trường chiến lược sẽ bị bỏ qua hoặc làm chiếu lệ.  Các chính sách, kế hoạch, quy hoạch sẽ không được thi hành vì không qua được khâu thẩm định môi trường. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 12 5.2.2. Quan điểm phát triển cực đoan  Quan điểm trào lưu phát triển cực đoan là quan điểm lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm, "tất cả cho tăng trưởng GDP hoặc GNP", coi nhẹ hoặc bỏ qua trách nhiệm với môi trường.  Nếu GNP tăng trưởng ổn định thì nền kinh tế của quốc gia đó được coi là phát triển tốt. Mặt khác, nếu GNP tăng trưởng âm trong 3 quý liên tục thì nền kinh tế đó được cho là khủng hoảng kinh tế ngắn kỳ, là nền kinh tế đi xuống.  Có thể giải thích rằng, mô hình tăng trưởng kinh tế xây dựng thành công dựa trên việc tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ: Người tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn nguồn thu nhập của mình vào những nhu cầu cần (needs) và cả những cái thích (wants). Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.2.3. Quan điểm môi trường cực đoan  Thuộc về nhóm những người hãng hái bảo vệ môi trường, nhưng khác với bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững, những người theo trào lưu MTCĐ nhằm mục tiêu "tất cả vì môi trường", “môi trường trên hết", “bảo tồn trên hết".  MTCĐ trước hết là mặt đối lập của phát triển cực đoan (PTCĐ) đã nói ở trên. PTCĐ có xuất xứ từ lịch sử xa xôi của loài người và gia tăng quy mô cùng với cách mạng công nghệ. Trào lưu này ban đầu là sự cố gắng của nhân loại nhằm xoá đói nghèo và thoát khỏi sự phụ thuộc vào thiên nhiên. Ban đầu trào lưu này là một ý thức tích cực khi mà sức ép dân số chưa trở thành vấn đề bức xúc, nguồn tài nguyên và khả năng tự làm sạch của Trái Đất còn dồi dào và những phát minh công nghệ còn chưa đạt đến mức tạo ra những sản phẩm độc hại Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 13  Nạn nhân chủ yếu của MTCĐ chính là những cộng đồng nghèo và yếu thế. Hiện còn hàng chục triệu "triệu phú áo rách" sống trong các vùng cảnh quan sinh thái.  Các khu vực bảo tồn thiên nhiên cần phải "giữ nguyên hiện trạng" được thành lập trên cơ sở những tính toán thiếu tầm chiến lược dài hạn: không mở đường được, không xây đập làm hồ được, không xây dựng đô thị được, không khai thác khoáng sản được vì chỗ này một loài cá đặc hữu ngự trị, chỗ khác mấy loài kỳ nhông phởn phơ, còn chỗ nọ thì phải giữ nguyên vì thấy vết chân còn tươi của một loài dê rừng quý hiếm... Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Những người ủng hộ trường phái môi trường cực đoan không phải là những người nghèo đang phải hằng ngày vật lộn mưu sinh, khát khao miếng cơm manh áo và học hành.  Trong khi gọi các đô thị là những "ung nhọt của Trái Đất" là "các tế bào ung thư trong cơ thể tự nhiên" thì những người ủng hộ MTCĐ lại là những dân cư đô thị chính cống với cuộc sống đầy đủ tiện nghi.  Xu thế phát triển trên thế giới đầu thế kỷ XXI sẽ làm tăng cả nhóm người giàu có và nhóm người nghèo khổ. Đó chính là mảnh đất làm cho cả nhóm MTCĐ lẫn nhóm nạn nhân của MTCĐ sẽ còn bành trướng trong tương lai. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 14 5.2.4. Lối sống tiêu thu và nạn tham nhũng  Lối sống tiêu thụ vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy của mô hình tăng trưởng kinh tế. Bởi vì tiêu thụ tạo ra "cầu, từ đó thúc đẩy cung“:  Lối sống tiêu thụ ngày càng lan tràn, từ các nước giàu sang các nước nghèo, từ đô thị đến nông thôn.  Tiêu chuẩn để đánh giá sự thành đạt của một con người bị rút gọn một cách phi lý thành việc đánh giá những thứ mà anh ta sở hữu.  Lối sống tiêu thụ là bạn đồng hành của tệ tham nhũng. Sự hám lợi đặc biệt là ở những người có quyền lực đã diễn ra nghiêm trọng hơn tại những nước nghèo đang phát triển, và trở thành nạn tham nhũng khó khắc phục. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.2.5. Sự bùng nổ dân số  Tất cả các khó khăn kể trên đã cản trở con đường đi tới phát triển bền vững và vấn đề càng phức tạp hơn khi ta gắn kết với sự bùng nổ dân số trên quy mô toàn cầu.  Khi sự tăng trưởng dân số ảnh hưởng tới môi trường và chất lượng cuộc sống thì sự đối lập giữa các nước phát triển và đang phát triển trở nên trầm trọng:  Ở một số nước giàu phương Bắc, dân số thực sự đang giảm dần. Giá cả cao và sự đi lên của đời sống, đặc biệt là những tốn kém cho một đứa con ra đời là lý do của việc giảm sinh đẻ. ảnh hưởng chính của nó là việc tiếp tục giảm số lượng người đi làm và giảm nguồn phụ cấp lương hưu cùng các bảo hiểm xã hội khác. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 15  Trái lại, những gia đình ở các nước đang phát triển thường đông hơn phần lớn là do quan niệm truyền thống. Thiếu những lợi ích an toàn xã hội, cha mẹ phải dựa vào con cái để được chăm sóc lúc tuổi già. Phong tục này vẫn thịnh hành ở những nước đang phát triển, đặc biệt là phương Đông. Con cái được xem như một thứ "bảo hiểm" và hậu quả là họ có rất nhiều con so với các nước phát triển, nơi mà cha mẹ già chủ yếu dựa vào sự trợ cấp xã hội nhiều hơn là vào con cái. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.2.6. Mặt trái của khoa học - công nghệ  Những tác động môi trường hầu như không bao giờ được tính đúng khi các phát minh công nghệ ra đời.  Động cơ đốt trong và các thiết bị lò đốt sử dụng than đá đã mở ra cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 2 (sau phát minh ra động cơ hơi nước), nhưng lúc đó chưa ai biết chính những phát minh này sẽ dẫn đến thảm hoạ nóng lên của bầu khí quyển Trái Đất do sự phát xả quá nhiều khí nhà kính.  Những mặt trái chưa quản trị được hoặc hết được của điện nguyên tử, của công nghệ sinh học ngành, công nghệ hoá học... sau vài ba thập kỷ khi công nghệ đó được áp dụng vào thực tế mới được phát hiện: Các hoá chất BVTV độc hại như Monitor, Wofatox, DDT, PCB... Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 16 5.3. Chiến lược về phát triển bền vững trên thế giới  Trong thời đại ngày nay, không có một quốc gia nào có thể tự cung cấp được các nhu cầu phát triển của đất nước mình.  Các nguồn tài nguyên chung trên Trái đất, đặc biệt là khí quyển, đại dương và các hệ sinh thái chỉ có thể quản lý trên cơ sở cùng một mục đích và một giải pháp chung. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.3.1. Các công ước và thỏa thuận quốc tế về môi trường  Các thỏa ước để hợp tác với nhau thường là ở hình thức thỏa thuận, có thể là tay đôi, hoặc giữa nhiều nước, hoặc thực sự toàn cầu.  Một trong những thoả ước đầu tiên đạt được về quản lý tài nguyên là Hiệp ước về dòng nước chung biên giới năm 1909, để hoà giải những bất đồng giữa Canada và Mỹ trong cách sử dụng dòng nước chảy qua cả hai nước.  Trong những thập kỷ tiếp theo, chỉ mới có lẻ tẻ vài hiệp ước về môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhưng dần dần vấn đề này đã được chú ý hơn nhiều. Bảo vệ cá voi trở thành đầu đề của hiệp ước năm 1946, vấn đề dầu làm ô nhiễm biển năm 1954 và châu Nam Cực năm 1959. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 17  Đầu những năm 1970, các nước đã ký kết được một số hiệp ước quan trọng. Đó là Công ước RAMSAR về đất ngập nước (1971), Công ước về di sản thế giới (1972), Công ước về vấn đề đổ rác xuống biển (1972), Công ước về buôn bán các loài đang bị đe doạ (CITES) (1973), Công ước về ngăn chặn ô nhiễm từ tàu thủy (1973) và Công ước về các loài đông vật di cư (1979).Một công ước đầu tiên về chất lượng không khí là Công ước về ô nhiễm không khí lan ra các biên giới, được hoàn thành tại Geneva năm 1979. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 5.3.2. Các Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới  Hội nghị LHQ về Môi trường và Phát triển, hay còn gọi là Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới, đã được quốc tế tổ chức tại Rio de Janeiro, Brazil vào tháng 6 năm 1992.  Tuy rằng Hội nghị Thượng đỉnh này là do các chính phủ thực hiện nhưng chính là do áp lực thúc đẩy ngày càng tăng của quần chúng. Người ta hy vọng rằng Hội nghị Thượng đỉnh này không những chỉ quyết định những b ước đi cần thiết để ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường, hồi phục lại các hệ sinh thái bị huỷ hoại và tăng cường phát triển, mà còn bảo đảm cu ng cấp ngân sách để thực hiện hành động tiếp theo và đặt cơ sở cho việc cải tổ lại hệ thống tổ chức của LHQ. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu 16.11.2013 18  Tuyên ngôn Rio đã công bố 7 nguyên tắc chung và 27 nguyên tắc cụ thể mà xã hội dựa vào đó để xây dựng một sự nghiệp phát triể n trên cơ sở bền vững.  7 nguyên tắc chung đó là: 1. Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân; 2. Nguyên tắc phòng ngừa; 3. Nguyên tắc về sự bình đẳng giữa các thế hệ; 4. Nguyên tắc về sự bình đẳng trong nội bộ thế hệ; 5. Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền; 6. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền; 7. Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền. Ch.5. Các chiến lược MT toàn cầu  Năm 1997, Đại hội đồng LHQ đã tổ chức kiểm điểm lại quá trình 5 năm thực hiện các cam kết Rio tại Hội nghị Rio + 5 được tổ chức tại Kyoto, Nhật Bản nhằm thúc đẩy quá trình Rio. Hội nghị đã đánh giá kết quả hoạt động của CTNS 21 ở cấp quốc gia, vùng và địa phương, và đề xuất Chương trình hành động cho giai đoạn 1998-2002.  Ngay sau đó, nhiều hội nghị quốc tế khác đã được tổ chức: Hội nghị về quản lý nguồn nước ngọt được tổ chức với kết quả là Tổ chức Cộng tác nước toàn cầu (Glob