Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Lập chứng từ là phương pháp của kế toán dùng để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, theo địa điểm phát sinh
nghiệp vụ bằng giấy tờ hoặc vật mang tin theo qu i định của pháp luật.
5 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 5: Chứng từ và sổ kế toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên lý kế toán ThS. Nguyễn Chí Hiếu
62
CHƯƠNG 5: CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN
5.1. Chứng từ kế toán
5.1.1. Khái niệm chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Lập chứng từ là phương pháp của kế toán dùng để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, theo địa điểm phát sinh
nghiệp vụ bằng giấy tờ hoặc vật mang tin theo qu i định của pháp luật.
Ví dụ:
Phiếu thu dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mặt
Phiếu chi dùng để ghi nhận nghiệp vụ chi tiền mặt
Hóa đơn bán hàng dùng để ghi nhận nghiệp vụ bán hàng
Chứng từ điện tử được coi là chứng t ừ kế toán khi có đầy đủ các nội dung qui
định tại điều 17 của Luật kế toán (phải có các nội dung: tên và số hiệu của chứng
từ kế toán, ngày tháng năm lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá
nhân lập chứng từ kế toán, tên địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế
toán…) và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như ba êng từ, đĩa
từ, các loại thẻ thanh toán.
5.1.2. Ý nghĩa, tác dụng và tính chất pháp lý của chứng từ kế toán
a. Ý nghĩa
Lập chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của qui trình kế toán. Do đó, chứng từ
kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán, kiểm soát
nội bộ, chứng nhận tính chất pháp lý của nghiệp vụ và của số liệu ghi chép trên
sổ kế toán.
b. Tác dụng của chứng từ
Lập chứng từ kế toán là khởi điểm củ a tổ chức công tác kế toán và xây dựng hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, không có chứng từ sẽ không thực hiện được
công tác kế toán.
Lập chứng từ kế toán là nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, đảm bảo tính chất hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ.
Lập chứng từ kế toán là nhằm tạo ra căn cứ để kế toán ghi sổ nghiệp vụ phát
sinh.
Lập chứng từ kế toán nhằm ghi nhận đơn vị và cá nhân chị u trách nhiệm đối
với nghiệp vụ phát sinh trước pháp luật.
c. Tính chất pháp lý của chứng từ kế toán
Tính chất pháp lý của chứng từ biểu hiện qua các điểm sau đây:
Chứng từ kế toán là căn cứ chứng minh cho số liệu kế toán.
Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra việc thi hành mệnh lệnh sản xuất kinh
doanh, tính hợp pháp của nghiệp vụ, phát hiện các vi phạm pháp luật, hành vi
tham ô, lãng phí.
Nguyên lý kế toán ThS. Nguyễn Chí Hiếu
63
Chứng từ kế toán là căn cứ để cơ quan t ư pháp giải quyết các khiếu nại, khiếu
tố.
Chứng từ kế toán là căn cứ để thực hiện và kiểm tra tình hình nộp thuế.
Chứng từ kế toán là căn cứ xác định của đơn vị và cá nhân phải chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ đã phá t sinh.
5.1.3. Phân loại chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán có nhiều loại và tùy theo tiêu thức phân loại mà được phân
thành các nhóm khác nhau:
a. Phân loại theo vật mang tin
Chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ bằng gia áy
Chứng từ điện tử
b. Phân loại theo nội dung kinh tế
Chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ về lao động tiền lương
Chứng từ về hàng tồn kho
Chứng từ về bán hàng
Chứng từ về tiền tệ
Chứng từ về tài sản cố định
c. Phân loại theo tính chất pháp lý
Chứng từ bắt buộc: những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các
pháp nhân hoặc có yêu cầu chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đ ối với
loại chứng từ này Nhà nước tiêu chuẩn hóa về qui cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản
ảnh, mục đích và phương pháp lập. Các chứng từ này được áp dụng thống nhất
cho các lĩnh vực và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. (Ví dụ:
hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng…)
Chứng từ bắt buộc: những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà
nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế
trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp (ví dụ: phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho…).
5.1.4. Nội dung chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán vừa là căn cứ pháp lý, vừa là phương tiện ghi nhận thông tin
do đó bất kỳ chứng từ kế toán nào cũng phải có đầy đủ nội dung qui định như sau:
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
Ngày tháng năm lập chứng từ kế toán
Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân lập chứng từ kế toán
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng số. Riêng
tổng số tiền kế toán phải ghi bằng chữ.
Chữ ký, họ tên người lập, người duyệt và người có liên quan đến chứng từ kế
toán.
5.1.5. Tổ chức lập và xử lý chư ùng từ kế toán
a. Tổ chức lập chứng từ kế toán
Nguyên lý kế toán ThS. Nguyễn Chí Hiếu
64
Kế toán trưởng doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lập
chứng từ kế toán ở tất cả các bộ phận của đơn vị và qui định thời gian luân
chuyển trên cơ sở chế độ về chứng từ kế toán do Bộ tài chính qui định.
Chứng từ gốc do đơn vị lập hay nhận từ bên ngoài đều phải chuyển đến phòng
kế toán của đơn vị.
Điều 19, mục 1, chương 2, luật kế toán qui định:
1. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn
vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một
lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ, rõ ràng, kịp thơ øi, chính xác theo nội
dung qui định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa qui định
mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ
nội dung qui định.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính tr ên chứng từ kế toán không được viết
tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa, khi viết phải bằng bút mực, số và chữ
viết phải liên tục không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo, chứng từ bị
tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi
viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào
chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên quy định. Trường hợp phải
lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính thì nội
dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán lập gửi
cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên
ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo qui
định của luật kế toán. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo
qui định.
b. Trình tự xử lý chứng từ kế toán
Khi nhận được chứng từ kế toán nhân viên kế toán phải xử lý theo trình tự sau:
Kiểm tra chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được kiểm tra theo những nội dung sau:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ.
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ
Kiểm tra việc chấp hành hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoàn chỉnh chứng từ kế toán
Sau khi kiểm tra, nhân viên kế toán thực hiện việc tính gia ù trên chứng từ và
ghi chép định khoản để hoàn thiện chứng từ
Các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và hoàn chỉnh sẽ được dùng làm căn
cứ để ghi vào sổ kế toán
Nguyên lý kế toán ThS. Nguyễn Chí Hiếu
65
Tổ chức luân chuyển chứng từ
Chứng từ kế toán được la äp ở nhiều bộ phận trong đơn vị do đó nó phải được tổ
chức luân chuyển giữa các bộ phận có liên quan và trong nội bộ phòng kế toán
để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ – bảo quản chứng từ kế toán:
+ Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời
gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. Tài liệu kế toán của
niên độ kế toán đã kết thúc và không còn sử dụng để ghi sổ kế toán trong
niên độ tiếp theo, đưa vào lưu trữ chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
+ Tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, phải
được đưa vào lưu trữ chậm nha át là 12 tháng kể từ ngày báo cáo vốn đầu tư
dự án hoàn thành được duyệt.
+ Tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá sản, cổ phần hóa, chuyển đổi
hình thức sở hữu đưa vào lưu trữ chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc
công việc nói trên.
+ Tài liệu kế toán của đơn vị nào phải được lưu trữ ở kho lưu trữ của đơn vị đó
+ Tài liệu kế toán của công ty liên doanh, 100% vốn nước ngoài trong thời
gian hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép đầu tư phải được lưu trữ tạ i
Công ty trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
+ Tài liệu kế toán của đơn vị phá sản, giải thể (kể cả công ty liên doanh,
100% vốn nước ngoài) được lưu trữ tại cơ quan quyết định thành lập, cấp
giấy phép kinh doanh hoặc lưu trư õ theo quyết định của cấp ra quyết định
giải thể, phá sản.
+ Tài liệu kế toán đơn vị chia tách thành nhiều đơn vị, nếu tài liệu kế toán có
thể chia được thì tài liệu kế toán lưu tại đơn vị mới. Nếu không thể chia tách
được thì lưu trữ theo quyết định của cấp ra quyết định chia tách đơn vị.
+ Tài liệu kế toán của đơn vị sáp nhập được lưu trữ tại đơn vị sáp nhập.
+ Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên, không sử dụng
trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính năm (phiếu xuất, nhập
kho, các lệnh xuất nhập kho, chi tiền không lưu trong tập chứng từ kế toán,
Báo cáo kế toán hàng tháng, quý…) lưu trữ tối thiểu 5 năm kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
+ Tài liệu kế toán liên quan trực tiếp đến ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài
chính năm phải được lưu trữ 10 năm kể từ ngày kết thúc niên độ.
+ Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ và các tài liệu liên quan đến tiêu
hủy tài liệu kế toán phải được lưu trữ 10 năm kể từ ngày lập.
+ Tài liệu hết hạn lưu trữ (5 năm, 10 năm) nhưng có liên quan đến các vụ
kiện tụng, tranh chấp, các vụ án đã hoặc đang xét xử thì kho âng áp dụng
thời hạn lưu trữ như trên mà áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành
hoặc theo quyết định của người có thẩm quyền.
Chỉ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm
phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan Nhà nước có
Nguyên lý kế toán ThS. Nguyễn Chí Hiếu
66
thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên
chứng từ sao chụp, đồng thời lập biên bản nêu rõ lý do, số lượng từng lo ại chứng
từ kế toán bị tạm giữ hoặc tịch thu và ký tên đóng dấu.
Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản nêu rõ
lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên đóng dấ u.
5.2. Sổ sách và hình thức kế toán
5.2.1. Sổ kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ được tổ chức theo mẫu nhất định, có liên hệ chặt chẽ
với nhau để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ
sở số liệu của chứng từ kế toán nhằm thỏa mãn yêu cầu cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác quản lý và lập các Báo cáo tài chính.
Như vậy sổ kế toán là vật mang tin, là công cụ để tập hợp và hệ thống hóa
những thông tin ban đầu từ chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc soạn thảo các Báo
cáo tài chính.
Tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc thành phần kinh tế đều phải mở, ghi che ùp, quản lý, lưu trữ và
bảo quản sổ sách kế toán theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước.
Có các loại sổ kế toán chủ yếu là sổ tổng hợp, sổ chi tiết và sổ kết hợp.
5.2.2. Các hình thức sổ kế toán
Hình thức tổ sổ kế toán, còn gọi là hình thức kế toán, bao gồm số lượng sổ kế
toán, kết cấu các loại sổ, mẫu sổ, mối liên hệ giữa các loại sổ kế toán để ghi chép,
hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết cho việc lập báo báo tài chính theo trình tự và phương pháp
nhất định.
Hiện nay người ta sử dụng năm hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký – sổ cái
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính