Sóng ngắn trên mặt tự do là sóng dao động được đặc trưng bởi độ cao, độ dài, chu
kỳ, vận tốc lan truyền và hướng của chúng. Chu kỳ sóng là khoảng thời gian giữa
những lần đi qua hai đỉnh sóng liên tiếp tại một vị trí đã cho. Hướng sóng (và cũng là
hướng gió) được định nghĩa là hướng mà từ đó sóng đang đến so với hướng Bắc. Như
vậy, hướng sóng 90 0 có nghĩa sóng đến từ phía Đông. Hướng sóng ngược với hướng dòng
chảy, là hướng mà dòng chảy đi về phía đó.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 9. Dòng không ổn định: sóng ngắn trên mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
212
Chương 9. Dòng không ổn định: sóng Ngắn trên mặt
9.1. Mở đầu
Sóng ngắn trên mặt tự do là sóng dao động được đặc trưng bởi độ cao, độ dài, chu
kỳ, vận tốc lan truyền và hướng của chúng. Chu kỳ sóng là khoảng thời gian giữa
những lần đi qua hai đỉnh sóng liên tiếp tại một vị trí đã cho. Hướng sóng (và cũng là
hướng gió) được định nghĩa là hướng mà từ đó sóng đang đến so với hướng Bắc. Như
vậy, hướng sóng 900 có nghĩa sóng đến từ phía Đông. Hướng sóng ngược với hướng dòng
chảy, là hướng mà dòng chảy đi về phía đó.
Sóng ngắn khác với sóng dài ở chỗ áp suất chất lỏng theo hướng thẳng đứng là phi
thuỷ tĩnh. Sóng ngắn trên mặt tự do thường phát sinh bởi lực gió. Sóng ngắn lan truyền
trong một vùng dưới ảnh hưởng của lực gió được gọi sóng gió hoặc sóng biển. Những đặc
trưng sóng gió được xác định bởi đà gió, là khoảng cách mà qua đó gió thổi, bởi vận tốc
gió và bởi thời gian gió thổi. Cùng một lúc, gió phát sinh ra các sóng có nhiều độ cao, độ
dài và chu kỳ (sóng ngẫu nhiên).
Sóng đã lan truyền ra khỏi trường lực của gió được gọi sóng lừng. Sóng này thay
đổi trong thời gian lan truyền của chúng từ sóng gió tương đối dốc và ngắn (L/H = 20, T
= 5 –10 s) thành sóng tương đối phẳng và dài (L/H = 100, T = 10 – 30 s) và thể hiện
giống như sóng đơn điệu (đều) hơn. Sóng gió (biển) và sóng lừng là sóng trọng lực bởi vì
trọng lực có xu hướng trả bề mặt chất lỏng về vị trí cân bằng nằm ngang của nó. Sóng
ngắn với chu kỳ giữa 30 và 300 s đôi khi được gọi là sóng dưới trọng lực mà chuyển
thành sóng dài.
Sóng ngắn có thể lan truyền qua đại dương và biển cho đến khi chúng tiếp cận bờ,
nơi năng lượng còn lại của chúng một phần được phản xạ hoặc tiêu tán bởi sóng đổ và
ma sát đáy.
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết sóng ngắn, có thể phân chia như sau:
Sóng biên độ nhỏ Sóng tuyến tính Airy (Sinusoid)
Sóng Stokes bậc cao
Sóng biên độ hữu hạn Sóng Trocoid
Sóng Cnoid
Sóng đơn độc
Những chủ đề sau được trình bày:
• những phương trình cơ bản của sóng tuyến tính và phi tuyến
• những thuộc tính sóng tuyến tính
• lớp biên sóng
• năng lượng sóng và sự truyền năng lượng sóng
213
• phản xạ sóng, nước nông, khúc xạ, nhiễu xạ và sóng đổ
• biến đổi mực nước do sóng (nước rút và nước dâng)
• dòng chảy dọc bờ do sóng
• sóng ngẫu nhiên
Thông tin bổ sung có thể thấy trong Vật lý biển Công trình (Wiegel,1962) và
theo Hướng dẫn Bảo vệ Bờ (1984).
9.2. Lý thuyết sóng tuyến tính và phi tuyến
9.2.1. Phương trình Bernoulli cho dòng không ổn định
Giả thiết cơ bản của lý thuyết sóng tuyến tính và phi tuyến là dòng không quay,
nói rằng không có ứng suất trượt nội.
Về cơ bản, sự quay phát sinh tại các biên và thâm nhập từ đó vào trong chất lỏng.
Sự quay không thể tự nó phát sinh trong chất lỏng khi không có biên. Trong trường hợp
sóng mặt tự do chu kỳ ngắn trong nước sâu, chuyển động sóng không trải rộng đến đáy
và do đó không thể phát sinh sự quay. Trong nước nông chuyển động sóng đạt đến đáy
và phát sinh lớp biên sóng với dòng quay. Tuy nhiên, lớp biên này rất mỏng (0,01 m) do
chu kỳ của sóng nhỏ. Dòng chảy sẽ đảo ngược trước khi một bề dày lớp biên đáng kể
phát triển và những xoáy nước phát sinh trước khi dòng đảo ngược nhanh chóng mất đi.
Như vậy, những chuyển động quay sẽ bị hạn chế trong một lớp biên khá mỏng gần đáy
và có thể bỏ qua trong phương trình chuyển động mô tả dao động tự do trên mặt.
Những phương trình cơ bản mô tả dòng chảy không ổn định không quay trong mặt
phẳng thẳng đứng x - z là phương trình liên tục (phương trình 5.2.2) và phương trình
chuyển động Euler:
0
z
W
x
U
(9.2.1)
0
1
x
P
z
U
W
x
U
U
t
U
(9.2.2)
0
1
g
z
P
z
W
W
x
W
U
t
W
(9.2.3)
trong đó: U, W = vận tốc tức thời theo các hướng x, z.
Dòng không quay có thể mô tả dưới dạng thế vận tốc (xem mục 7.2.2), được định
nghĩa là:
x
U
và
z
W
. (9.2.4)
Thay phương trình (9.2.4) vào phương trình liên tục cho ta phương trình Laplace,
như sau:
214
0
2
2
2
2
zx
. (9.2.5)
Thay phương trình (9.2.4) vào những phương trình Euler (9.2.2), (9.2.3) và sắp xếp
lại, áp dụng phương trình liên tục (9.2.1) cuối cùng cho ta:
0])(
2
1
)(
2
1
[ 22
gz
P
zxtx
(9.2.6)
0])(
2
1
)(
2
1
[ 22
gz
P
zxtz
. (9.2.7)
Như vậy, tổng những số hạng trong dấu móc không đổi theo không gian, nhưng có
thể thay đổi theo thời gian, cho ta:
)()(
2
1
)(
2
1 22 tFgz
P
zxt
. (9.2.8)
Giá trị hàm phụ thuộc thời gian F(t) không mang ý nghĩa vật lý ở đây (sóng ổn
định) và được lấy là F(t) = 0, cho ta:
0)(
2
1
)(
2
1 22
gz
P
zxt
. (9.2.9)
Phương trình (9.2.9) là phương trình Bernoulli cho dòng không ổn định, hợp lệ tại
mỗi điểm trong miền dòng chảy.
9.2.2. Lý thuyết sóng tuyến tính biên độ nhỏ
Giả thiết rằng dao động mực nước nhỏ, những số hạng phi tuyến 2)(
x
và
2)(
z
biểu thị gia tốc đối lưu phi tuyến có thể bỏ qua, ta có phương trình Bernoulli
tuyến tính sau:
0
gz
P
t
(9.2.10)
trong đó z = tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên tính từ mặt nước (xem hình
9.1).
Lý thuyết sóng tuyến tính hợp lệ đối với sóng tiến biên độ nhỏ trong chất lỏng
đồng nhất có độ sâu không đổi.
Để giải phương trình (9.2.5) và (9.2.10), những điều kiện biên cần thiết là:
+ điều kiện động học tại z = - h là: W = 0 hoặc
0
z
(9.2.11)
215
+ điều kiện động học tại z = x,t là:
tdt
dx
xdt
dz
cho ta
t
U
x
W
hoặc
txxz
(9.2.12)
+ điều kiện động lực tại z = x,t là: 0
gz
P
t
với P = 0 cho ta
0
g
t
. (9.2.13)
Hình 9.1. Sóng tiến biên độ nhỏ trên mặt tự do
Những phương trình (9.2.12) và (9.2.13) chỉ rõ những điều kiện biên tại mặt tự do z
= x,t là một trong những biến chưa biết sẽ được giải. Vấn đề này có thể giải quyết bằng
việc xấp xỉ phương trình (9.2.12) và (9.2.13) tại z = bằng khai triển chuỗi Taylor tại
mặt nước trung bình z = 0, là một vị trí được biết. áp dụng cho phương trình Bernoulli
(9.2.13):
0...
0
2
2
2
00
zzzz
g
tz
g
tz
g
t
g
t
.
(9.2.14)
Trong lý thuyết sóng tuyến tính chỉ xét đến số hạng đầu tiên bên vế phải của
phương trình (9.2.14).
Cũng ứng dụng quy trình đó cho phương trình (9.2.12) và sau đó giả thiết rằng
/x = 0 trong phương trình (9.2.12).
Hệ phương trình đầy đủ cho lý thuyết sóng tuyến tính bây giờ là:
+ liên tục: 0
2
2
2
2
zx
(9.2.15)
+ chuyển động: 0
gz
P
t
(9.2.16)
216
+ điều kiện biên động học z = 0:
tz
(9.2.17)
+ điều kiện biên động lực z = 0: 0
g
t
. (9.2.18)
Những phương trình (9.2.17) và (9.2.18) có thể sắp xếp lại thành:
0
2
2
z
g
t
. (9.2.19)
Lời giải hệ phương trình tuyến tính (9.2.15) và (9.2.19), kết hợp với phương trình
(9.2.11) là:
)sin(
sinh
)(cosh
ˆ kxt
kz
zhk
c
(9.2.20)
trong đó:
ˆ = biên độ mặt nước (= H / 2)
z = tọa độ thẳng đứng (chiều dương hướng lên từ mặt nước trung bình, xem hình
(9.1)
= tần số góc (= 2 /T)
k = số sóng (= 2 /L)
H = độ cao sóng
L = bước sóng
T = chu kỳ sóng
c = /k =(gtanh(kh)/k)0,5 = vận tốc lan truyền sóng.
Vận tốc lan truyền sóng c cũng được gọi vận tốc pha bởi vì tất cả điểm của prôfil
sóng (có cùng pha) lan truyền với cùng vận tốc c đó. áp dụng c = L/T = /k, có thể nhận
được biểu thức sau:
2 = gk tanh(kh) (9.2.21)
và gọi là quan hệ phân tán, biểu thị quan hệ giữa chu kỳ sóng T và bước sóng L. Sóng
được gọi phân tán khi sóng có tần số (chu kỳ) khác nhau lan truyền với vận tốc pha
khác nhau.
Biên độ mặt nước được mô tả bằng (xem hình 9.2):
= ˆ cos(t - kx). (9.2.22)
Hình 9.2. Lan truyền sóng
217
Những vận tốc U và W có thể nhận được từ những đạo hàm của hàm thế (mục
9.3.3). Vận tốc U và W lệch pha 90o đối với chuyển động quỹ đạo của vectơ vận tốc. Mỗi
hạt chất lỏng mô tả một chuyển động quỹ đạo hình êlíp với trục dài song song với đáy.
Những quan trắc chỉ ra rằng quỹ đạo hạt chất lỏng trong sóng tiến là không kín. Có sự
dịch chuyển nhỏ thực sự theo hướng ngang trong thời gian mỗi chu kỳ sóng (xem mục
9.2.4). Đây là hiệu ứng phi tuyến, có nghĩa là không thể dự đoán những quỹ đạo không
kín chỉ bằng lý thuyết sóng tuyến tính.
Mô tả chi tiết những thuộc tính sóng tuyến tính cho trong mục 9.3.
9.2.3. Lý thuyết sóng biên độ nhỏ phi tuyến
ở phạm vi nào đó có thể xét những số hạng gia tốc đối lưu phi tuyến (/x)2 và
(/z)2 bằng cách thể hiện thế theo một chuỗi số mũ như sau:
....)(3sin)(2sin)sin( 3,
3
2,
2
1,,, kxtHkxtHkxtH xxxtzx (9.2.23)
trong đó H = độ cao sóng và z,1, z, 2... là những hàm của z giảm về bậc độ lớn.
Số hạng đầu tiên bên vế phải phương trình (9.2.23) được thể hiện trong lý thuyết
sóng tuyến tính. Những số hạng khác là số hạng hiệu chỉnh, thể hiện các hiệu ứng phi
tuyến. Lý thuyết sóng bậc hai thể hiện hai số hạng đầu tiên, như Stokes (1819 -1903)
đưa ra:
)(2sin
sinh
)(2cosh
48
3
)sin(
sinh
)(cosh
2 4
2
kxt
kz
zhkH
kxt
kz
zhkH
k
. (9.2.24)
Tỷ số biên độ số hạng bậc hai và số hạng bậc nhất là:
33
2
0050
4
1
16
3
)(,)(
h
L
L
H
h
L
L
H
R
. (9.2.25)
Tỷ số này biểu thị rằng tính phi tuyến của chuyển động sóng nhỏ, nếu tham số UR
= (h/L)(L/h)3 nhỏ (< 1). Số hạng này được gọi là số Ursell. Trong trường hợp UR < 1, lý
thuyết sóng tuyến tính có thể ứng dụng an toàn trong nước sâu. Lý thuyết Stokes chỉ có
thể áp dụng trong nước không sâu lắm nếu độ dốc sóng H/L nhỏ.
Biên độ mặt nước theo lý thuyết sóng bậc hai là:
)(2cos
sinh
)2cosh2)(2(cosh
44
)cos(
2 3
2
kxt
kz
khkhHk
kxt
H
. (9.2.26)
Phương trình (9.2.26) cho trong hình 9.3. Với việc tính đến những số hạng bậc cao
hơn, mặt cắt sóng trở nên biến dạng hơn. Những đỉnh sóng trở nên hẹp và cao, những
chân sóng trở nên rộng và thấp. Hiệu ứng này tăng lên khi độ sâu giảm (nước nông).
Trong nước sâu độ biến dạng rất nhỏ. Mặt cắt sóng luôn đối xứng qua một mặt phẳng
đi qua đỉnh sóng hoặc chân sóng.
Những lý thuyết sóng tuyến tính và phi tuyến không chính xác trong nước nông,
trừ khi H/h và H/L nhỏ. Để vượt qua điều này, những lý thuyết sóng đặc biệt cho nước
218
nông đã được phát triển. Một ví dụ là lý thuyết sóng Cnoidal. Về cơ bản, những lý
thuyết này là những lý thuyết sóng dài có sự hiệu chỉnh những hiệu ứng đối lưu động
lượng thẳng đứng. Điều này đặc biệt quan trọng dưới đỉnh sóng.
9.2.4. Các hiệu ứng phi tuyến: vận chuyển khối lượng trong sóng
không đổ
Nói một cách chặt chẽ, vận chuyển khối lượng là một hiệu ứng phi tuyến bởi vì
những phương trình chứa số hạng H2. Tuy nhiên có thể nhận được những phương trình
này bằng cách áp dụng những đặc điểm của lý thuyết sóng tuyến tính.
Dòng dao động không nhớt
Stokes là người đầu tiên chỉ ra rằng những hạt chất lỏng không mô tả chính xác
những quỹ đạo kín trong trường hợp sóng mặt biên độ nhỏ (sinusoidal) lan truyền trong
một dòng dao động không nhớt (không quay) hoàn chỉnh, xem hình 9.4. Những hạt có
vận tốc Lagrange trung bình bậc hai (gọi là dòng trôi Stokes) theo hướng lan truyền
sóng. Điều này là do vận tốc quỹ đạo ngang tăng theo độ cao (z) ở trên đáy. Vậy, một
hạt tại đỉnh quỹ đạo ở đỉnh sóng chuyển động nhanh hơn về phía trước so với khi tại
đáy quỹ đạo ở chân sóng theo hướng ngược lại. Theo định nghĩa, không thể phát hiện
dòng trôi Stokes theo phương pháp Lagrange bằng việc đo đạc tại một điểm cố định.
Dòng trôi Stokes tức thời hướng ngang (Us) của một hạt nước so với vị trí trung
bình x1 và z1 là Us (x1 + z1 + ), trong đó và là những tọa độ của vị trí hạt trên quỹ
đạo. Một xấp xỉ của Us là:
z
U
x
U
zxUzxU s
),()( 1111 (9.2.27)
áp dụng lý thuyết sóng bậc nhất (tuyến tính) và lấy trung bình chu kỳ sóng, ta có:
kh
hzk
kHzU s
2
2
sinh
)(2cosh
8
1
)(
(9.2.28)
trong đó:
sU = vận tốc trôi Stokes (tỷ số của độ dịch chuyển hướng ngang thực tế với chu kỳ
sóng)
= 2 /T = tần số sóng
k = 2 /L = số sóng
z = tọa độ thẳng đứng (chiều dương hướng lên trên từ mực nước trung bình)
Tại đáy (z = - h):
kh
kHU s 2
2
sinh
1
8
1
. (9.2.29)
Tại mặt (z = 0):
kh
kh
kHU s
2
2
sinh
2cosh
8
1
. (9.2.30)
219
Hình 9.3. Mặt cắt sóng bậc hai
Đối với sóng lan truyền trong một miền không có biên ngang, dòng khối lượng tích
phân theo độ sâu (m2/s) là:
c
gH
kh
H
kh
kh
kHdzzUM
h
ss
8
coth
8sinh
2sinh
16
1
)(
22
2
2
0
(9.2.31)
trong đó: c = vận tốc sóng.
Hình 9.4. Những quỹ đạo hạt kín và không kín
Phương trình (9.2.31) đơn giản thành Ms = H
2/8 đối với nước sâu (kh >> 1).
Đối với sóng lan truyền trong miền có biên nằm ngang, thích hợp nhất là gán điều
kiện dòng khối lượng bằng không (M = 0) cho mỗi vị trí (x), cho ta (hình 9.5A):
kh
kh
kh
hzk
kHzU s
2
2
sinh
2
2sinh
)(2cosh
8
1
)(
. (9.2.32)
Phương trình (9.2.32) có thể xem như tổng của dòng trôi Stokes về phía trước và
một dòng đều quay ngược lại. Việc phát sinh một dòng khối lượng dương gần mặt theo
hướng sóng và một dòng âm gần đáy ngược với hướng sóng đòi hỏi sự có mặt một
gradient áp suất ngang (ứng suất trượt vắng mặt trong dòng không nhớt), gradient này
được tạo ra bởi "sự dâng" mặt tự do về phía bờ (tương tự nước dâng do gió).
Dòng khối lượng (m2/s) tại một vị trí cố định (x) trong một miền không có biên cũng
có thể xác định theo phương pháp Euler như sau:
T t
h
e dzztU
T
M
0
)(
),(
1
. (9.2.33)
trong đó:
220
U = vận tốc ngang tức thời tại độ cao z
= độ dịch chuyển mặt nước so với mặt trung bình.
Trong vùng giữa đỉnh và chân của sóng hình sin, sự bất đối xứng của vận tốc
ngang chỉ ra rằng chất lỏng truyền theo hướng sóng dưới đỉnh lớn hơn trong vùng chân
sóng. Dưới chân của sóng hình sin, giá trị trung bình thời gian của vận tốc ngang tại
một điểm cố định bằng không.
Bằng việc áp dụng lý thuyết sóng bậc nhất (tuyến tính) cho sóng hình sin biên độ
nhỏ, phương trình (9.2.33) cho ta:
c
gH
M e
8
2
. (9.2.34)
Phương pháp Euler và phương pháp Lagrange cho ta cùng khối lượng vận chuyển
tích phân theo độ sâu. Tuy nhiên, phân bố thẳng đứng của vận tốc vận chuyển khối
lượng lại khác nhau đối với cả hai phương pháp.
Dòng dao động rối và nhớt
Longuet - Higgins (1953) đã chỉ ra rằng đối với những chất lỏng thực với độ nhớt ,
có sự truyền động lượng thực tế xuống dưới trung bình theo thời gian vào trong lớp biên
do khuyếch tán nhớt ( zU / ), tạo ra dòng Euler trung bình ( sU ) bổ sung cho dòng
trôi Stokes kiểu Lagrange ( eU ). Dòng Euler trung bình có thể xem như vận tốc trung
bình của các tâm quỹ đạo. Giả thiết dòng không nhớt, vận tốc Euler trung bình bằng
không (lý thuyết Stokes).
Vận tốc vận chuyển khối lượng tổng cộng ( mU ) xác định như sau:
Udt
z
U
Udt
x
U
UUUU esem . (9.2.35)
Với dòng chảy phân tầng trong lớp biên, Longuet - Higgins dẫn ra:
)3cos85(
sinh16
)(
2
2
2
zz
m e
z
e
kh
kH
zU (9.2.36)
trong đó:
/2 = độ dày lớp biên phân tầng. (9.2.37)
Phương trình (9.2.37) có giá trị lớn nhất gần đáy:
c
U
kh
kH
U m
2
2
2
3761
4
3761
ˆ
,
sinh
,max, . (9.2.38)
Khi z/ -, phương trình (9.2.37) cho ta vận tốc tại mép lớp biên:
c
U
kh
kH
U m
2
2
2 ˆ
4
5
sinh16
5 (9.2.39)
trong đó:
221
Hình 9.5. Những vận tốc vận chuyển khối lượng trong sóng không đổ
222
bUˆ = giá trị vận tốc quỹ đạo lớn nhất ngay ngoài lớp biên theo lý thuyết sóng tuyến
tính, phương trình (9.3.25)
c = vận tốc sóng (/k).
Bằng việc giả thiết dòng khối lượng bằng không trên toàn bộ độ sâu nước (M = 0),
Longuet - Higgins (1953) dẫn xuất:
)/(
sinh8
)()()(
2
2
hzF
kh
kH
zUzUzU esm
(9.2.40)
)1)(
2
3
2
2sinh
(
2
3
)143)(2sinh(
22
3
)(2cosh)/(
2
2
2
2
h
z
kh
kh
h
z
h
z
kh
kh
hzkhzF .
(9.2.41)
Phương trình (9.2.40) có thể xem như tổng của dòng trôi Stokes về phía trước
(phương trình (9.2.28)) và phân bố vận tốc parabôn Euler, cho ta một dòng chảy về phía
trước tại đáy và một dòng chảy ngược lại tại giữa độ sâu (hình 9.5 C). Giải thích này
không chắc chắn lắm bởi vì nó liên quan đến một thành phần dựa vào dòng không nhớt
và một thành phần khác dựa vào dòng nhớt.
Những vận tốc tại mép lớp biên (z = - h):
c
U
kh
kH
U s
2
2
2 ˆ
2
1
sinh8
1 (9.2.42)
c
U
kh
kH
U e
2
2
2 ˆ
4
3
sinh16
3 (9.2.43)
c
U
kh
kH
U m
2
2
2 ˆ
4
5
sinh16
5 . (9.2.44)
Phương trình (9.2.40) hợp lệ đối với H < 2, cho ta một cấp độ cao sóng ít quan
trọng đối với thực hành. Dựa trên so sánh với kết quả thí nghiệm, đã nhận được những
dự đoán khá tốt đối với 0,7 < kh < 1,5.
Longuet - Higgins cũng cho thấy có thể sử dụng phương trình (9.2.44) để mô tả vận
tốc vận chuyển khối lượng ngay bên ngoài lớp biên trong trường hợp dòng dao động rối
trơn.
9.2.5. Các hiệu ứng phi tuyến: vận chuyển khối lượng trong sóng đổ
Vận chuyển khối lượng cũng phát sinh do sóng đổ. Trên mực chân sóng có vận
chuyển khối lượng thực tế hướng vào bờ. Theo xấp xỉ bậc nhất, khối lượng vận chuyển
trên mực chân sóng có thể đánh giá như sau (xem phương trình 9.2.34):
c
gH
Me
8
2
. (9.2.45)
áp dụng c = (gh)0,5 trong nước nông, ta có:
223
h
gH
M
8
2
. (9.2.46)
Giả thiết không có dòng thực tế trong toàn bộ độ sâu, dòng trở lại, còn gọi là dòng
sóng dội, dưới mực chân sóng có thể đánh giá bằng (xem hình 9.6):
t
offm
h
H
h
g
U
2
8
1
, . (9.2.47)
Lấy ht = 0,8 h, ta có:
h
H
h
g
U offm
2
150,, . (9.2.48)
Ví dụ
Giả thiết h = 2 m và H = 1,2 m, dòng chảy trở lại là offmU , = 0,25 m/s.
Hình 9.6. Vận chuyển khối lượng trong sóng đổ
9.3. Các thuộc tính sóng tuyến tính
9.3.1. Mở đầu
Những thuộc tính sau đây của sóng tuyến tính biên độ nhỏ được xem xét:
• bước sóng
• vận tốc lan truyền sóng
• vận tốc hạt chất lỏng
• độ dịch chuyển hạt chất lỏng
• áp suất chất lỏng
• năng lượng sóng và vận chuyển
• vận tốc nhóm sóng và vận tốc front sóng.
224
Thông thường các phương trình mô tả những thuộc tính sóng có thể đơn giản hóa
cho nước sâu và nước nông bằng việc áp dụng những giá trị tiệm cận cho những hàm
hyperbolic.
Những hàm hyperbolic có thể biểu thị như sau:
2
sinh
khkh ee
kh
2
cosh
khkh ee
kh
khkh
khkh
ee
ee
kh
tanh .
Bỏ qua những sai số nhỏ hơn 5 %, nói chung có thể áp dụng các xấp xỉ nước sâu và
nước nông (các hình 9.7 và 9.8):
Những xấp xỉ Nước sâu kh < 0,1
(h < 0,05 L)
Nước nông kh >
(h > 0,5 L)
sinh(kh) kh 1/2ekh
cosh(kh) 1 1/2ekh
tanh(kh) kh 1
Những tham số sóng nước sâu nói chung được gán chỉ số dưới 0, là H0, L0, c0 vân
vân.
Hình 9.7. Chuyển động quỹ đạo trong nước sâu và nước nông
225
Hình 9.8. Các hàm hyperbolic
9.3.2. Quan hệ phân tán
Quan hệ phân tán biểu thị mối tương quan hàm số giữa chu kỳ sóng, bước sóng và
gia tốc trọng trường như sau:
khgk tanh2 (9.3.1)
hoặc )
2
tanh(
2
)( 2
L
hgL
T
L
. (9.3.2)
Phương trình (9.3.1) cũng có thể biểu thị bằng:
khgkhk tanh0 (9.3.3)