Chương IV: Quản lý các thành phần môi trường đô thị & khu công nghiệp

Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp phát sinh chất thải ít nhất Khu công nghiệp sinh thái là một khu công nghiệp xanh. Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp sạch.

pptx97 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IV: Quản lý các thành phần môi trường đô thị & khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 9/28/2011 ‹#› CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP Các nội dung chính: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRONG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG ĐÔ THỊ &KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Hiện tượng ô nhiễm không khí tại ĐT&KCN ngày càng gia tăng là có tính phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ô nhiễm không khí có tác động rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, các hệ sinh thái, các thiết bị, đồ dùng, phá hoại công trình xây dựng... gây ra mưa axit, gây hiệu ứng "nhà kính", phá hoại tầng ôzôn của khí quyến, ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước. Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý môi trường không khí ĐT&KCN là sử dụng mọi công cụ pháp lý và kinh tế để hạn chế ô nhiễm, duy trì chất lượng không khí đạt tiêu chuẩn môi trường quốc gia. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Có thế phân loại nguồn phát thải chất ô nhiễm môi trường không khí như sau: Nguồn cố định, do đốt nhiên liệu: các ống khói công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp hóa chất, công nghiệp dầu khí... Nguồn di động, do đốt nhiên liệu: các phương tiện giao thông cơ giới như ôtô, xe máy, máy bay, tàu thủy, tàu hỏa... Nguồn không phải là đốt nhiên liệu: đốt chất thải, bụi, khí độc, chất có mùi rò rỉ và bay hơi từ sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, khai thác mỏ, vật liệu xây dựng. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Các nguồn phát sinh ô nhiễm không khí: I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Bản đồ tình trạng ô nhiễm không khí toàn cầu 2001 – 2006. Nguồn: Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ - NASA I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009 Nguồn: TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010 I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm tĩnh Bố trí khu công nghiệp : Trong quy hoạch sử dụng đất, bố trí các cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp là biện pháp quan trọng kiểm soát ô nhiễm. Khu công nghiệp cần phải đặt ở cuối hướng gió và cuối nguồn nước đối với khu dân cư. Khu công nghiệp cần có vành đai cây xanh vây xung quanh nhằm giãn cách với khu dân cư và các khu đô thị khác. Khu công nghiệp không nên phân thành nhiều khu nhỏ, phân tán vào các khu dân cư đô thị, vì môi trường đô thị sẽ bị ô nhiễm nhiều hơn. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm tĩnh Quản lý các nguồn thải tĩnh : Kiểm soát các nguồn thải tĩnh (các ống khói công nghiệp) là một biện pháp quan trọng của quản lý môi trường không khí. Trong phương án thiết kế xây dựng dự án, các nguồn thải tĩnh phải đáp ứng 2 TCMT: (i) TC giới hạn tối đa nồng độ chất ô nhiễm trong luồng khí thải, (ii) TC giới hạn tối đa nồng độ chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung quanh. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động Các phương tiện giao thông cơ khí là các nguồn thải di động gây ô nhiễm môi trường không khí. Quản lý nguồn thải di động Các cơ quan quản lý tiến hành cưỡng chế thi hành các tiêu chuẩn về khí thải bằng cách tiến hành các chương trình kiểm tra và chứng nhận đã đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đối với các xe mới xuất xưởng, xe nhập khẩu cũng như là xe đang lưu hành trên đường phố. Tổ chức các trạm kiểm soát môi trường đối với các loại xe đang lưu hành trên các đường phố, bắt giữ, xử phạt hoặc thu giấy phép lưu hành đối với các xe không đạt tiêu chuẩn môi trường. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động Quản lý chất lượng nhiên liệu dùng cho phương tiện giao thông Để giảm ô nhiễm không khí đô thị do giao thông vận tải gây ra, cần nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến như năng lượng mặt trời, động cơ lai (dùng xăng và điện). Hiện nay ở nhiều nước phát triển trên thế giới đang đẩy mạnh nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật nhằm khắc phục các nhược điểm về giá thành, tốc độ,…, để các loại xe “sạch” đáp ứng được nhu cầu sử dụng rộng rãi ở các đô thị trong thế kỷ 21. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động ưu tiên phát triển giao thông công cộng, hạn chế phát triển xe ôtô con cá nhân Đây là biện pháp quản lý quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm giao thông là ưu tiên, khuyến khích phát triển các phương tiện giao thông công cộng và hạn chế xe ôtô cá nhân. Các chính sách cụ thể thường được áp dụng là giảm thuế, giám lệ phí, hoặc bù lỗ cho các phương tiện giao thông công cộng để giảm giá vé; Tăng thuế, tăng lệ phí và tăng tiền vé đỗ xe đối với xe ôtô con tư nhân. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động Quy định khu vực hạn chế hoặc cấm các xe ôtô con hoạt động Ở nhiều thành phố lớn trên thế giới, người ta thường quy định hạn chế hoặc cấm các xe con hoạt động ở một số khu vực trong thành phố như khu vực trung tâm thành phố, khu phố cổ, khu thương mại tập trung, khu lịch sử văn hóa v.v... để giảm bớt ô nhiễm giao thông ở các khu vực này. I. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG ĐT & KCN Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động Tăng cường sử dụng viễn thông, hệ thống thông tín hiện đại Sử dụng kỹ thuật công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại để cải thiện môi trường đô thị, giảm thiểu ô nhiễm giao thông như: Cải thiện hệ thống quản lý điều hành hệ thống giao thông đô thị để tránh tắc nghẽn giao thông; Sử dụng hệ thống thông tin hiện đại để kiểm soát các luồng giao thông tốt hơn; Phát triển hệ thống thông tin liên lạc trong các hoạt động dịch vụ đô thị để giảm bớt nhu cầu đi lại trên đường phố; II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Tác hại của tiếng ồn Tiếng ồn có tác động xấu đối với sức khỏe con người và hạ thấp chất lượng cuộc sống của xã hội, như là: Quấy nhiễu, che lấp tiếng nói trong trao đổi thông tin. Làm phân tán tư tưởng và dẫn đến làm giảm hiệu quả lao động; đôi khi còn xảy ra tai nạn. Tiếng ồn quấy rối sự yên tĩnh và giấc ngủ của con người ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe. Làm suy giảm thính lực. Tiếng ồn càng mạnh, từ 120 bB trở lên có thể sây chói tai, đau tai, thậm chí làm thủng màng nhĩ. II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Các nguồn ồn chủ yếu Tiếng ồn ôtô, xe máy. Loại tiếng ồn này phát sinh từ nhiều bộ phận của xe, như là tiếng ồn động cơ, tiếng ồn phát ra từ ống xả, tiếng còi xe, tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh. Tiếng ồn do giao thông ôtô, xe máy phụ thuộc vào mức ồn của từng xe, lưu lượng xe, tốc độ xe chạy, chất lượng đường..., đồng thời còn phụ thuộc vào kiến trúc của hai bên đường phố. II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Các nguồn ồn chủ yếu Tiếng ồn máy bay. Việc sử dụng máy bay phản lực vào hàng không dân dụng từ những năm đầu thập niên 60 và việc đô thị hóa ngày càng tiến gần tới các sân bay nội địa cũng như các sân bay quốc tế đã làm cho tác động của tiếng ổn máy bay đối với dân cư ngày càng trầm trọng thêm. Máy bay phản lực phát ra tiếng ồn lớn nhất khi nó cất cánh hoặc khi tăng tốc, tăng độ cao trong quá trình bay, khi máy bay hạ cánh (tiếng ồn máy bay thường gây ra sự khó chịu cho người dân xung quanh hơn) II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Các nguồn ồn chủ yếu Tiếng ồn công nghiệp. Tiếng ồn công nghiệp sinh ra từ các động cơ, máy nổ, máy nén, từ quá trình va chạm, chấn động hoặc sự chuyển động, sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của các dòng khí và hơi. Có thể giảm nhỏ tiếng ồn va chạm và chấn động bằng cách đặt các thiết bị trên đệm đàn hồi, giảm tiếng ồn dao động bằng cách tăng trọng lượng máy; dùng vật liệu hút âm bao bọc, che phủ thiết bị; dụng vật liệu tiêu âm. II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Các nguồn ồn chủ yếu Tiếng ồn do sinh hoạt đô thị. Những nguồn ổn sinh hoạt đô thị đáng kể là tiếng ồn âm thanh phát ra từ các sàn nhảy, nhà hát ngoài trời, các cửa hàng Kara-oke, các sân chơi của trẻ em, các sân thể thao, đặc biệt là sân bóng đá trong các ngày thi đấu. II. QUẢN LÝ TIẾNG ỒN TRONG ĐÔ THỊ & KCN Kiểm sóat tiếng ồn Để kiểm soát tiếng ồn có hiệu quả, trước hết là phải xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về tiếng ồn. Tiêu chuẩn tiếng ồn có 3 loại: (i) tiêu chuẩn mức ồn cho phép tối đa đối với mỗi nguồn ồn (đối với đố thị trước hết là tiêu chuẩn mức ồn cho phép đối với mỗi loại xe), (ii) tiêu chuẩn tiếng ồn đối với môi trường xung quanh và (iii) tiêu chuẩn tiếng ồn trong nhà. Tiến hành kiểm tra, thanh tra để cưỡng chế mọi nguồn ồn phải tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn môi trường. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản của con người và các hệ sinh thái. Nước cần dùng cho sinh hoạt của con người, tưới tiêu nông nghiệp, hoạt động giao thông, phục vụ sản xuất công nghiệp, chăn nuôi thủy sản và sản sinh năng lượng. Sau khi sử dụng, nước thải ra đều bị ô nhiễm bẩn bởi các vi khuẩn, vi trùng, các mầm mông gây bệnh, các hóa chất độc hại, kim loại nặng, dầu mỡ, nhiệt, các chất phóng xạ và trở thành nước bị ô nhiễm, không đáp ứng yêu cầu sử dụng nữa. Vì vậy quản lý môi trường nước, phòng chống ô nhiễm môi trường nước có ý nghĩa rất quan trọng. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Nước mặt là nước ao, hồ, sông, ngòi...., là nước chảy qua hoặc đọng lại ở trên mặt đất. Chất lượng môi trường nước mặt có tác động trực tiếp đối với sức khỏe con người và sự sống của các thủy sinh vật. Ô nhiễm và suy thoái nguồn nước mặt có tác động tiêu cực đối với phát triển kinh tế và xã hội. Nhu cầu sử dụng nước mặt ngày càng lớn, tài nguyên nước mặt là có hạn. Quản lý môi trường nước là nhằm bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn ô nhiễm, xử lý nước thải, quay vòng sử dụng nước, tiết kiệm nước, bảo đảm môi trường nước đáp ứng yêu cầu sử dựng về cả số lượng và chất lượng. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Những chất ô nhiễm nước chủ yếu và các chỉ thị đánh giá Nhu cầu oxygen hòa tan (DO): Các vi khuẩn trong nước sẽ sử dụng oxygen tiêu hủy các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước . Nước càng bị ô nhiễm thì trị số DO càng nhỏ. Nhu cầu oxygen sinh học (BOD): là hàm lượng oxy hòa tan trong nước bị tiêu thụ do sự oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm hữu cơ. Trị số BOD càng lớn nước càng bị ô nhiễm. Nhu cầu oxygen hóa học (COD): là nồng độ lượng oxy tương đương với lượng đicromat bị tiêu thụ bởi các chất ô nhiễm hòa tan và lơ lửng trong nước. Nước càng bị ô nhiễm thì trị số COD càng lớn. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Những chất ô nhiễm nước chủ yếu và các chỉ thị đánh giá Chất dinh dưỡng (Nutrient): Khi nước thải chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất nitơ (nitrates) và các hợp chất phất pho (phosphates) thải vào môi trường nước mặt (như sông, hồ) thì sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng trong nước. Các vi khuân gây bệnh: Có rất nhiều loại vi khuẩn, vi trùng trong nước thải, trong đó trực khuẩn là loại vi khuẩn có hại nhất đối với sức khỏe con người. Người ta thường dùng hàm lượng trực khuẩn (facal coliform) để đánh giá mức độ ô nhiễm nước về mặt vi khuẩn gây bệnh./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Những chất ô nhiễm nước chủ yếu và các chỉ thị đánh giá Các chất độc hại: phổ biến trong nước thải bao gồm các hóa chất độc hại và kim loại nặng, như là thủy ngân, thạch tín, cadmium, chì, kẽm v.v. Chúng chủ yếu phát sinh từ nước thải công nghiệp và nông nghiệp. Chúng trực tiếp tác động đến sức khỏe con người thông qua nước uống hoặc gián tiếp qua chuỗi thức ăn. Kim loại nặng thường tích lũy lâu dài trong cá, thủy sinh vật sống trong môi trường nước bị ô nhiễm, do đó nồng độ kim loại nặng trong cá và thủy sinh vật lớn hơn trong môi trường nước hàng chục lần. Con người ăn chúng sẽ bị nguy hại đến sức khỏe, có khi bị ngộ độc. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn nước thải từ sinh hoạt đô thị: Nước thải giặt giũ, chứa xà phòng và các hóa chất tẩy rửa. Nước mưa đợt đầu, rửa trôi các chất ô nhiễm trên mặt đất. Nước kênh, rạch bị xả rác, động vật chết. Nước thải từ các phòng vệ sinh. Nước thải từ các chậu rửa ở bếp. Nước rò rỉ từ các bãi rác./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn nước thải từ công nghiệp: Nước thải từ các ngành thực phẩm, thuộc da, giấy, dầu khí chứa các chất ô nhiễm hữu cơ. Nước thải từ công nghiệp khai thác khoáng sản. Nước thải từ công nghiệp hóa chất. Nước thải từ công nghiệp hóa dầu. Nước thải từ công nghiệp cơ khí. Công nghiệp nhiệt điện./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước từ sản xuất nông nghiệp: Do sử dụng không hợp lý về phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm ô nhiễm môi trường nước mặt. Nước thải từ các trại chăn nuôi, như nuôi gà, lợn, trâu, bò, nuôi cá v.v, cũng là một nguồn gây ô nhiễm đáng kể đối với môi trường nước mặt. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Một trong những công cụ pháp lý quan trọng trong quản lý môi trường nước mặt là xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường nước mặt, cũng như thiết lập cơ chế về cấp giấy phép đổ xả nước thải. Phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các cơ quan chuyên môn và các cấp chính quyền địa phương trong quản lý môi trường nước, phân công và phân trách nhiệm rõ ràng, tiến hành kiểm tra sự tuân thủ các quy định và các tiêu chuẩn về môi trường đối với tất cả các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước./ Quản lý môi trường nước mặt Định kỳ tiến hành quan trắc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, phát hiện kịp thời những nơi bị ô nhiễm và áp dụng các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn ô nhiễm. Phát triển hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải đô thị và công nghiệp đầy đủ và phù hợp. Tách hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước bẩn thành hai hệ thống riêng. Xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung cho từng khu vực. Tất cả các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, khách sạn, các cơ sở dịch vụ có lượng nước thải lớn đểu phải có trạm xứ lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường mới được thải ra hệ thống thoát nước chung. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Trong phát triển đô thị phải dành đất để xây dựng các trạm xử lý nước đô thị tập trung. Luôn luôn quan tâm bảo vệ an toàn hệ thống thoát nước trong đô thị, vì trong quá trình phát triển đô thị, hệ thống thoát nước đô thị thường bị lấn chiếm và làm hư hỏng, như san lấp hai bên bờ để mở rộng đất ở, mở rộng đường, sân bãi, xây dựng nhà cửa đè lên hệ thống thoát nước, làm nứt gãy hệ thống thoát nước, đổ chất thải xây dựng vào kênh mương làm tắc nghẽn dòng chảy. Những đánh giá kinh tế của việc xử lý nước thải thành phố thường cho thấy là việc tập trung xử lý nước thải vào các nhà máy lớn hơn thường làm giảm chi phí xử lý./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Chọn lựa công nghệ xử lý nước thải đô thị thích hợp. Tùy theo tính chất ô nhiễm và khối lượng nước thải khác nhau mà cần chọn lựa các công nghệ thích hợp. Thông thường, hệ thống công nghệ xử lý nước thải bao gồm kỹ thuật xử lý bậc 1, bậc 2 và bậc 3, trong một số trường hợp cần đến kỹ thuật xử lý bậc 4. Xử lý bậc 1 và bậc 2: xử lý cơ học và sinh học, chủ yếu là tập trung vào việc làm giảm ô nhiễm cặn, vi khuẩn và khử các chất hữu cơ dễ phân hủy. Xử lý bậc 3 thường là bước xử lý hóa học để khử phốt - pho. Xử lý bậc 4 - là bước tinh lọc/ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Cần phải có biện pháp ngăn chặn để các cơ sở công nghiệp không thải ra các chất nguy hiểm làm ảnh hưởng tới quá trình xử lý nước thải ở các trạm xử lý nước thải tập trung của thành phố. Các biện pháp phòng ngừa có thể là: Phải thực hiện quá trình tiền xử lý ở các cơ sở công nghiệp trước khi đưa nước thải về trạm xử lý nước tập trung. Biểu thuế xử lý theo thang đối chiếu thuế dựa vào mức độ nồng độ của chất thải xả vào hệ thống thóat nước thải chung của thành phố - là cách tiếp cận khuyến khích tiền xử lý. Hạn chế sử dụng các hóa chất gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất công nghiệp và sinh hoạt đô thị. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước được cụ thể hóa bằng hệ thống lệ phí ô nhiễm nước. Các lọai phí gồm: Phí xả nước thải: là phí mua quyển sử dụng môi trường tiếp nhận các chất ô nhiễm xả thải. Phí xả thải nước được xác định trên số lượng, nồng độ và tính chất của các chất ô nhiễm trong nước thải. Đối với trường hợp, các chất thải của nguồn thải vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép thì các cơ sở sản xuất còn phải trả thêm các phí nước thải bổ sung, đồng thời phải có trách nhiệm trong một thời hạn nhất định phải áp dụng biện pháp kiểm tra và xử lý ô nhiễm cho đạt tiêu chuẩn môi trường/ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước được cụ thể hóa bằng hệ thống lệ phí ô nhiễm nước. Các lọai phí gồm: Phí người sử dụng: Các nguồn nước thải từ các hộ gia đình và sản xuất nhỏ rất khó xác định lượng xả của từng đối tượng. Các cống nước thải của mỗi hộ thường được nối ngầm trực tiếp với hệ thống thoát nước chung, nên người ta thường sử dụng loại phí người sử dụng nước, hay phí nước thải ra cống. Cách thức thu phí này tránh được sự thất thu phí xả thải nước ô nhiễm của các hộ hay cơ sở sản xuất trốn tránh sự kiểm tra và đổ thải nước thải bất hợp pháp vào sông, ngòi, cống rãnh./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Quản lý môi trường nước mặt Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước. Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước được cụ thể hóa bằng hệ thống lệ phí ô nhiễm nước. Các lọai phí gồm: Các khỏan trợ cấp: Là các khỏan miễn thuế nhập khẩu; hình thức trợ cấp hoặc cho vay với lãi suất rất thấp để giảm lượng thải chất ô nhiễm, hoặc đối với các nhà máy gây ô nhiễm trầm trọng phải di chuyến địa điểm từ nội thành ra các khu công nghiệp ở ngoại thành. III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Loại bỏ bùn thải ở thành phố Bùn thải có rất nhiều trong sinh họat, họat động kinh tế xã hội trong đô thị và khu công nghiệp. Các hoạt động xử lý nước thải ngày càng tăng sẽ làm tăng khối lượng bùn thải ở thành phố. Bùn thải có thể được chôn lấp, hoặc sử dụng trong nông nghiệp làm nguồn chất dinh dưỡng bón cho cây ở những vùng đất trồng trọt. Tuy vậy, việc sự dụng bùn cho những mục đích nông nghiệp và sản xuất thực phẩm gây ra một số tác hại vệ sinh và môi trường. Cần phải quan tâm đặc biệt tới thành phần bùn thải có chứa kim loại nặng và các ký sinh trùng gây bệnh cho con người./ III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG ĐÔ THỊ & KCN Thoát nước mưa và chống úng ngập ở thành phố Vào mùa mưa, ở nhiều đô thị thường xảy ra úng ngập. Tình trạng úng ngập không những gây ra ô nhiễm môi trường, làm cho nước cống rãnh bẩn thỉu lan tràn trên đường phố, mà còn cản trở giao thông đô thị và gây ra các thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội. Vì vậy vấn đề thoát nước mưa và chống úng ngập trong mùa mưa đối với đô thị có ý nghĩa rất quan trọng về mặt môi trường, cũng như về mặt kinh tế - xã hội./ III. QUẢN
Tài liệu liên quan