Chương trình bảo hiểm BHNT tại Việt Nam

Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành. Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau:

pdf6 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình bảo hiểm BHNT tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người chồng trước khi kết hôn. 3.2. Tại Việt Nam Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành. Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau: - Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng. - Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi. - Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã nộp. - Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực. - Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là bảo tức. -Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền gọi là giá trị giải ước. Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai sản phẩm đầu tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối tượng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là được ưu ái nhất trong gia đình cũng như trong xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha mẹ, ông bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành trang để vững bước vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của người dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân. Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên người tham gia lại càng thấy được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ được miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể hiện được tình thương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi của người tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm được bán nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm. Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một ưu thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục. 3. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục 3.1.Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành, người yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận được số phí đầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Người chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo hiểm), là người mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm . Tai nạn: Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai nạn bảo hiểm. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của: - Hai tay hoặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ước (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm). Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không. Số tiền bảo hiểm giảm: Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Người tham gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi điều kiện khác nhau. Phạm vi bảo hiểm: Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện được bảo hiểm + Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm. + Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro. - Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau: + Hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hoặc người được thừa kế + Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm. + Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự . + Do động đất, núi lửa v .v . . . + Do chiến tranh, bạo động v.v . . . 3.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm 3.2.1 Trách nhiệm của các bên. * Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm - Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng. - Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ). - Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn. - Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ. * Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
Tài liệu liên quan