Giới thiệu về sự ra đời và phát triển của hệ
thống ngân hàng thương mại
2- Vai trò của các NHTM trong hệ thống tài
chính
3- Quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng
4- Sự đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng nhằm
ứng phó với những thay đổi của môi trường
kinh tế.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 3: Ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 3: 
 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
TRONG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 
 Dr. Nguyễn Thị Lan 
1 Dr. Nguyen Thi Lan 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 
1- Giới thiệu về sự ra đời và phát triển của hệ 
thống ngân hàng thương mại 
 2- Vai trò của các NHTM trong hệ thống tài 
chính 
3- Quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng 
4- Sự đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng nhằm 
ứng phó với những thay đổi của môi trường 
kinh tế. 
2 Dr. Nguyen Thi Lan 
1. GIỚI THIỆU SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT 
TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NHTM 
 Khái niệm 
 Sự ra đời và phát triển 
 Đặc điểm 
 Chức năng của NHTM 
Dr. Nguyen Thi Lan 3 
Dr. Nguyen Thi Lan 4 
NHTM là gì? 
 Những khó khăn khi đưa ra định nghĩa: 
 tính phức tạp của các nghiệp vụ NH 
 có quá nhiều loại NH khác nhau 
 quan niệm về NH thay đổi theo tập quán, 
luật pháp của mỗi nước và mỗi thời kỳ. 
 tùy theo mục đích nghiên cứu. 
Dr. Nguyen Thi Lan 5 
NHTM là gì? 
 Một số quan điểm: 
Theo các nhà kinh tế Anh: “Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn 
kinh doanh bằng tiền của người khác” 
 Theo Đạo luật Ngân hàng (1941) của Pháp: “NH là một doanh 
nghiệp với nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền của dân chúng dưới 
hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó 
cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính” 
Theo Peter S.Rose, “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp 
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất (đặc biệt là tín 
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán) và thực hiện nhiều chức năng 
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền 
kinh tế” (Peter S.Rose, 2004, tr. 7). 
 Quan điểm của Việt nam? 
Dr. Nguyen Thi Lan 6 
 NHTM là gì? 
 Quan điểm của Việt nam? 
Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì: 
 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể 
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. 
 Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng 
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: 
a) Nhận tiền gửi; 
b) Cấp tín dụng; 
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. 
7 
Cửa hàng giữ 
hộ tiền 
( Ngân hàng cho vay nặng lãi) 
Ngân hàng - 
Doanh nghiệp kinh 
doanh tiền tệ 
- Giữ tiền hộ 
- Phát hành tiền 
- Cho vay 
-Thanh toán 
Sự ra đời của NHTM 
- Giữ hộ tiền 
vàng 
 Sự phát triển của hệ thống ngân 
hàng 
  Thời cổ đại (trước TK 5 sau c.n): xuất xứ từ vùng Bắc 
Ý "Ngân hàng“- “Banco". 
 Thời kỳ trung cổ (TK5-TK 10 s.c.n): bị đình đốn 
 Thời kỳ Phục hưng (TK11-TK 17): phát triển thịnh 
vượng 
 Thời kỳ cận đại (TK17-TK 19): NHTM với đầy đủ các 
nghiệp vụ hiện đại thực sự xuất hiện vào TK 17: NH 
Am-xtec-đam (năm1609) ở Hà Lan, NH Hăm-buốc 
(năm 1619) ở Đức và NH Anh quốc năm 1694. 
 Thời kỳ hiện đại (cuối TK19- nay): tách chức năng 
phát hành tiền ra khỏi hoạt động của NHTMsự ra đời 
của NHTƯ Dr. Nguyen Thi Lan 8 
Dr. Nguyen Thi Lan 9 
Đặc điểm của NHTM? 
1) NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh 
vực tiền tệ- tín dụng với mục đích kiếm lời. 
2) Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có 
độ rủi ro cao. 
3) Hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh 
doanh có điều kiện 
Dr. Nguyen Thi Lan 10 
Chức năng của NHTM 
 a) Chức năng trung gian tín dụng 
 b) Chức năng trung gian thanh toán 
 c) Chức năng tạo tiền 
Dr. Nguyen Thi Lan 11 
NHTM tạo tiền như thế nào? 
 Đơn vị: triệu đồng 
CÁC NGÂN 
HÀNG 
CÁC MÓN 
TIỀN GỬI 
CÁC MÓN 
CHO VAY 
CÁC KHOẢN 
DTBB 
A 
B 
C 
D 
E 
F 
 +100 
 + 90 
 + 81 
 + 72,9 
 + 65,61 
 + 59,05 
+ 90 
+ 81 
 + 72,9 
 + 65,61 
 + 59,05 
 + 53,14 
+10 
+ 9 
 + 8,1 
 + 7,29 
 + 6,56 
 + 5,91 
 cộng +1000,00 + 900,00 + 100,00 
Dr. Nguyen Thi Lan 12 
 Số nhân tiền gửi (m) đơn giản: 
D = D + D(1-r) + D(1-r)2 + D(1-r)3 += 1/r *D 
 m= D/D  m=1/r 
Quá trình tạo tiền gửi – Mô hình đơn 
giản 
Hạn chế của mô hình đơn giản? 
 - Nếu người vay tiền giữ tiền mặt mà không gửi hết 
vào NH? 
 - Nếu NH không cho vay hết dự trữ? 
Dr. Nguyen Thi Lan 13 
Số nhân tiền m: MS = m . MB= C+D 
Quá trình tạo tiền gửi – Mô hình thực tế 
m 
MB = R + C = (r.D) + ER + C 
 DcercDeDrDMB 
e = (ER/D) 
c = (C/D) 
MB
cer
D
1
MB
cer
c
cDDcDDCM
1
)1(
cer
c
m
1
Dr. Nguyen Thi Lan 14 
Các nhân tố ảnh hưởng đến m? 
 Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc r 
Mở rộng: 
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến r, c và e? 
 Thay đổi tỷ lệ dự trữ vượt mức e 
 Thay đổi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt/tiền gửi c 
Dr. Nguyen Thi Lan 15 
2- VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG NHTM TRONG 
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 
 Là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho các DN và 
các hộ gia đình 
 Khắc phục hạn chế của kênh tài chính trực 
tiếp Góp phần làm giảm chi phí xã hội * 
 Tạo ra môi trường để thực hiện CSTT của 
NHTƯ. 
Dr. Nguyen Thi Lan 16 
Các kênh huy động vốn của DN ở Mỹ, 
Đức và Nhật giai đoạn 1970-1996 
Tại sao NHTM là kênh cung ứng vốn chủ 
yếu cho các DN? 
  Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ bên ngoài 
quan trọng nhất đối với các DN. 
 Phát hành các chứng khoán nợ và vốn có thể mua 
bán không phải là cách thức các DN lựa chọn chủ 
yếu để tài trợ cho hoạt động của mình. 
 Chỉ có các DN lớn hoạt động tốt mới có thể dễ 
dàng huy động vốn bằng các tài sản chứng khoán. 
 Với chức năng là trung gian tín dụng, các NHTM là 
nguồn lực tài chính bên ngoài quan trọng nhất đối 
với các DN. 
 17 Dr. Nguyen Thi Lan 
Những rào cản trong kênh tài 
chính trực tiếp 
(1) Chi phí giao dịch (Transaction costs) 
(2) Chi phí thông tin (Information costs) 
 thông tin bất cân xứng (asymmetric information) * 
Hậu quả: 
 - lựa chọn đối nghịch (adverse selection) 
 - rủi ro đạo đức (moral hazard) 
vấn đề “người đi nhờ xe” (free-rider problem) 
(3) Sự tiềm tàng rủi ro, tổn thất từ thị trường 
tài chính 
 Các NHTM làm gì để khắc phục hạn 
chế của kênh tài chính trực tiếp? 
  Giảm bớt chi phí giao dịch 
 - Tiết kiệm chi phí do quy mô huy động vốn lớn 
 - Tiết kiệm chi phí do tính chuyên nghiệp 
 Giảm bớt chi phí thông tin Tình trạng thông tin 
bất cân xứng 
 - Với người cung cấp vốn:cung cấp cho họ những 
thông tin chính xác về các dự án có hiệu quả cao đang 
cần vốn. 
 - Với người cần vay vốn:  đòi hỏi sự minh bạch về tài 
chính, khả năng chi trả và hiệu quả từ đồng vốn bỏ ra + 
yêu cầu tài sản thế chấp. 
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ 
THỐNG NGÂN HÀNG 
 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hệ 
thống ngân hàng 
 Các biện pháp quản lý của Nhà nước đối với 
hệ thống ngân hàng 
20 Dr. Nguyen Thi Lan 
3.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ NHÀ 
NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 
 Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng 
(1) Lựa chọn bất lợi của ngân hàng 
(2) Hiểm hoạ đạo đức của khách hàng 
 Sự bất ổn định mang tính hệ thống 
 Các rủi ro liên quan đến tiến trình tự do hóa tài 
chính và khủng hoảng tài chính - tiền tệ 
 21 Dr. Nguyen Thi Lan 
3.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ 
THỐNG NGÂN HÀNG 
1. Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc 
2. Bảo hiểm tiền gửi 
3. Hạn chế tài sản được nắm giữ và yêu cầu đối với 
vốn chủ sở hữu ngân hàng- Hiệp định Basel 
4. Giám sát Ngân hàng: mô hình CAMELS 
5. Yêu cầu về công bố thông tin 
6. Bảo vệ người tiêu dùng 
7. Hạn chế cạnh tranh 
8. Hạn chế về lãi suất 
22 Dr. Nguyen Thi Lan 
Hiệp định Basel 
 Hiệp ước về vốn của Basel 1988 (Basel I) 
 Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel 2004 
(Basel II) 
Dr. Nguyen Thi Lan 23 
Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) 
 Theo Basel I (1988), tổng vốn của một ngân hàng cần ít 
nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó. 
Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh 
theo trọng số rủi ro) > 8% 
 Vốn của ngân hàng = vốn cấp 1 + vốn cấp 2 
1. Vốn cấp 1 (vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và 
các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho 
các khoản vay. 
2. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): bao gồm tất cả các vốn khác như các 
khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn 
hơn 5 năm và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các 
khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy nhiên, các 
khoản nợ ngắn hạn không có bảo đảm không bao gồm trong định 
nghĩa về vốn này. 
Dr. Nguyen Thi Lan 24 
Bảng 1:Trọng số rủi ro theo loại tài sản 
ST
T 
Trọng 
số rủi 
ro 
Phân loại tài sản 
1 
0% 
Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 
Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ. 
2 
20% 
Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 
CK phát hành bởi các cơ quan Nhà nước 
3 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở, 
4 
100% 
Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của 
DN, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, 
các khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản, 
Dr. Nguyen Thi Lan 25 
Bảng 2: Ví dụ trọng số rủi ro theo loại 
tài sản 
Loại tài sản 
Trọng 
số rủi 
ro 
Tỷ lệ 
vốn 
Số tiền 
Tài sản điều 
chỉnh theo 
trọng số rủi 
ro 
Yêu cầu 
về vốn tối 
thiểu 
Trái phiếu 
Chính phủ 
0% 8% 1.000 USD 0 USD 0 USD 
Trái phiếu đô 
thị 
20% 8% 1.000 USD 200 USD 16 USD 
Khoản vay thế 
chấp nhà ở 
50% 8% 1.000 USD 500 USD 40 USD 
Khoản vay 
không có bảo 
đảm 
100% 8% 1.000 USD 
1.000 USD 80 USD 
Dr. Nguyen Thi Lan 26 
Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel 
(Basel II) 
 Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ chính, Basel II đã buộc các 
ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản: 
 Nguyên tắc thứ nhất: Các NH cần phải duy trì một lượng 
vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của 
mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác 
nghiệp (Cột trụ 1). 
 Nguyên tắc thứ hai: Các NH cần phải đánh giá một cách 
đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và 
đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được 
tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). 
 Nguyên tắc thứ ba: Các NH cần phải công khai thông tin 
một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). 
Dr. Nguyen Thi Lan 27 
 Với cột trụ 2, Basel II nhấn mạnh 4 
nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: 
 1. Các NH cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ 
đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một 
chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. 
2. Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh 
giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của NH. 
Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ 
lệ vốn tối thiểu. 
3. Giám sát viên khuyến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn 
mức tối thiểu theo quy định. 
4. Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo 
mức vốn của NH không giảm dưới mức tối thiểu theo quy 
định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn 
không được duy trì trên mức tối thiểu. 
 Dr. Nguyen Thi Lan 28 
ƯU ĐIỂM CỦA BASEL II SO VỚI BASEL I: 
NỘI 
DUNG 
BASEL I BASEL II 
1. Về cấu 
trúc và nội 
dung 
tập trung vào một 
giải pháp quản lý 
rủi ro duy nhất là 
“yêu cầu vốn tối 
thiểu” 
tập trung vào các phương 
pháp nội bộ của chính ngân 
hàng, đánh giá hoạt động 
thanh tra, giám sát và kỷ luật 
trên nguyên tắc thị trường. 
2. Về tính 
linh động 
của ứng 
dụng 
quy định chung 
một chọn lựa cho 
tất cả các ngân 
hàng 
linh hoạt hơn với một danh 
sách các phương pháp, các 
biện pháp khuyến khích để 
các nhà quản lý quốc gia và 
các ngân hàng chọn lựa. 
Dr. Nguyen Thi Lan 29 
ƯU ĐIỂM CỦA BASEL II SO VỚI BASEL I: 
NỘI DUNG BASEL I BASEL II 
3. Về tính 
nhạy cảm 
với rủi ro: 
đo lường rủi ro 
quá sơ bộ 
nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua 
độ nhạy cảm của yêu cầu vốn đối với 
mức độ rủi ro tăng lên và sự công 
khai bắt buộc một cách chi tiết về độ 
nhạy cảm rủi ro và chính sách rủi ro. 
4. Về trọng 
số rủi ro 
quy định từ 0 – 
100 và ưu đãi hơn 
với các nước 
thuộc OECD- 
quy định từ 0 – 150 hoặc hơn và 
không có đặc quyền nào, bao gồm cả 
phân cấp bên trong và bên ngoài. 
5. Về kỹ 
thuật giảm 
rủi ro tín 
dụng 
chỉ hỗ trợ và đảm 
bảo. 
thừa nhận về kỹ thuật giảm thiểu rủi 
ro tốt hơn, đưa ra nhiều kỹ thuật hơn 
như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín 
dụng, lập mạng lưới vị thế (position 
netting). 
Dr. Nguyen Thi Lan 30 
HẠN CHẾ CỦA BASEL II 
 Việc áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro 
tiên tiến chưa có các tiêu chuẩn có thể được 
chấp nhận rộng rãi. 
 Các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa 
tính đến các hoạt động của chu lỳ kinh doanh. 
 Các cơ quan quản lý chưa theo kịp tốc độ phát 
triển mạnh mẽ những sản phẩm dịch vụ có khoa 
học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao. 
Dr. Nguyen Thi Lan 31 
 Mô hình CAMELS 
1. Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) 
Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I 
và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân 
hàng. 
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100% 
2. Asset Quality (Chất lượng tài sản có) 
3. Management (Quản lý) 
4. Earnings (Lợi nhuận) 
5. Liquidity (Thanh khoản) 
6. Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị 
trường) 
 Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi 
suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. 
Dr. Nguyen Thi Lan 32 
4.SỰ ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC NGÂN 
HÀNG 
 Những thay đổi của MTKT thúc đẩy sự đổi mới 
trong lĩnh vực ngân hàng 
 Sự đổi mới tài chính và cách mạng hóa trong 
lĩnh vực ngân hàng: 
 Sự tách biệt giữa ngân hàng và các ngành dịch 
vụ tài chính khác 
33 Dr. Nguyen Thi Lan 
4.1 NHỮNG THAY ĐỔI CỦA MT THÚC ĐẨY 
SỰ ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC NH 
 Lạm phát, lãi suất tăng vọt và trở nên khó dự báo 
làm thay đổi lượng cầu trên thị trường tài chính. 
 Sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin đã góp 
phần thay đổi lượng cung về sản phẩm tài chính. 
 Sự điều tiết của NHTƯ trong lĩnh vực ngân hàng 
cũng trở nên phức tạp hơn. 
 Sự sụt giảm ngân hàng truyền thống 
Dr. Nguyen Thi Lan 34 
Diễn biến mức lãi suất cơ bản của Mỹ 
từ năm 2000-2008 
Dr. Nguyen Thi Lan 35 
Biến động của lãi suất trái phiếu của Mỹ 
và Anh 
Dr. Nguyen Thi Lan 36 
Diễn biến lãi suất thị trường ở Việt nam 
Dr. Nguyen Thi Lan 37 
Diễn biến lãi suất thị trường ở Chi Lê 
Dr. Nguyen Thi Lan 38 
4.2 SỰ ĐỔI MỚI TRONG LĨNH VỰC NGÂN 
HÀNG TRƯỚC SỰ THAY ĐỔI CỦA MT KINH TẾ 
1. Phản ứng lại sự thay đổi về các điều kiện cầu 
2. Phản ứng lại với sự thay đổi về điều kiện cung 
3. Né tránh sự kiểm soát của NHTƯ 
4. Phản ứng lại với quy định hạn chế thành lập chi 
nhánh 
5. Đổi mới tài chính nhằm ứng phó với sự sụt 
giảm ngân hàng truyền thống 
39 Dr. Nguyen Thi Lan 
 Sự đổi mới của các NHTM trước sự 
biến động lãi suất 
 Cho vay thế chấp có lãi suất điều chỉnh: 
 lãi suất của các khoản vay này sẽ tự động điều chỉnh khi 
lãi suất thị trường thay đổi (thường lấy mức lãi suất của 
tín phiếu kho bạc). 
 cho phép các tổ chức phát hành thu được mức lãi suất cho 
vay cao hơn khi lãi suất tăng lên. 
 khuyến khích các NHTM cung cấp các khoản vay thế chấp 
với mức lãi suất ban đầu thấp hơn mức lãi suất trong hình 
thức cho vay thế chấp có mức lãi suất cố định. 
 Công cụ tài chính phái sinh 
 Phòng vệ rủi ro 
 Đầu cơ để thu lợi nhuận 
Dr. Nguyen Thi Lan 40 
Sự đổi mới của các NHTM trước sự 
phát triển của công nghệ thông tin 
 Sự phát triển công nghệ thông tin, có 2 tác 
động: 
 làm giảm chi phí giao dịch tài chính 
 giúp các nhà đầu tư tìm kiếm thông tin dễ 
dàng hơn. 
41 Dr. Nguyen Thi Lan 
Sự đổi mới của các NHTM trước sự 
phát triển của công nghệ thông tin 
 Sự phát triển nhanh chóng của CNTT đã góp phần 
tạo ra rất nhiều sản phẩm tài chính sau: 
 Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ 
 Ngân hàng điện tử (e-bankink) 
 Thanh toán điệntử 
 Tiền điện tử 
 Sự phát triển của Trái phiếu đầu cơ 
 Thị trường thương phiếu phát triển vượt trội 
 Chứng khoán hoá các tài sản tài chính có tính 
thanh khoản thấp 
42 Dr. Nguyen Thi Lan 
Phản ứng của các NHTM trước sự 
quản lý chặt chẽ của NHTƯ 
 Những kiểm soát sau đây của NHTƯ đã tạo ra 
động lực đổi mới trong lĩnh vực ngân hàng: 
1. Quy định tỷ lệ Dự trữ bắt buộc 
2. Hạn chế về lãi suất 
 Cấm trả lãi cho tiền trên tài khoản thanh toán 
 Quy trần lãi suất huy động 
 Quy định trần lãi suất cho vay 
3. Hạn chế thành lập ngân hàng 
4. Giới hạn cạnh tranh 
 Hạn chế thành lập chi nhánh 
Dr. Nguyen Thi Lan 43 
NHTM làm gì để né tránh sự kiểm soát về 
“DTBB và hạn chế lãi suất” của NHTƯ? 
  Các NHTM đã cho ra đời: 
 Quỹ tương hỗ trên thị trường tiền tệ 
 Tài khoản liên kết (Sweep account): , 
 Hợp đồng mua lại (Rep) 
 Lưu ý: ở các nước kém phát triển các NHTM đã có 
phản ứng tiêu cực: 
 Phản ứng đối với quy định trần lãi suất huy động: đặt ra 
các mức phí cao (ngoài lãi suất cho vay) sự biến tướng 
của lãi suất 
 Phản ứng đối với quy định trần lãi suất cho vay: đưa ra 
các ưu đãi mức lớn cho khách hàng: ví dụ quà tặng 
Dr. Nguyen Thi Lan 44 
 Phản ứng của các NHTM với quy định 
hạn chế thành lập NH & chi nhánh? 
 Quy định về hạn chế thành lập chi nhánh đã 
thúc đẩy sự ra đời của các cách tài chính: 
 Công ty nắm giữ ngân hàng 
 Máy rút tiền tự động (ATM) 
 Sự hợp nhất các ngân hàng và ngân hàng 
toàn quốc 
Hỏi: Sự hợp nhất các ngân hàng và ngân 
hàng quốc gia có phải điều tốt không? 
Dr. Nguyen Thi Lan 45 
 Đổi mới của NHTM để ứng phó với 
sự sụt giảm ngân hàng truyền thống 
  Sự sụt giảm ngân hàng truyền thống: 
1. Giảm lợi thế chi phí trong nghiệp vụ huy động vốn 
(tài sản nợ) 
 Chi phí huy động vốn tăng do lãi suất tăng 
 Nguồn vốn huy động với chi phí thấp, khoản tiền gửi không kỳ hạn 
ngày càng giảm 
2. Giảm lợi thế về thu nhập trong việc sử dụng vốn (tài 
sản có) 
 Các DN trực tiếp phát hành CK ra công chúng 
 Sự phát triển của thị trường thương phiếu 
 Sự phát triển của các trung gian tài chính phi ngân hàng 
Hỏi: Sự ứng phó của ngân hàng? 
Dr. Nguyen Thi Lan 46 
 Đổi mới của NHTM để ứng phó với sự sụt 
giảm ngân hàng truyền thống 
  Phát triển các hoạt động ngoại bảng 
 Sự thâm nhập của NHTM sang các lĩnh vực dịch vụ 
khác: ví dụ: chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài 
chính sự thành lập: 
 Ngân hàng đa năng (Hà Lan, Đức, Thụy sỹ) 
 Ngân hàng nắm giữ công ty (Nhật bản, Việt nam) 
 Công ty nắm giữ ngân hàng (Mỹ) 
Dr. Nguyen Thi Lan 47 
4.3 SỰ TÁCH BIỆT GIỮA NH VÀ CÁC NGÀNH 
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KHÁC 
 Có ba khuôn mẫu cho sự tách biệt: 
1) “Ngân hàng đa năng” (Hà Lan, Đức, Thuỵ Sỹ): không 
có sự tách biệt giữa công nghiệp ngân hàng và công 
nghiệp chứng khoán. 
2) Hệ thống ngân hàng đa năng phong cách Anh (UK, 
Canada và Australia): thực hiện bảo đảm chứng 
khoán, nhưng các công ty con có quyền pháp nhân 
riêng rẽ phổ biến hơn. 
3) Có một sự tách biệt pháp lý giữa công nghiệp ngân 
hàng và công nghiệp chứng khoán (Mỹ, Nhật Bản, 
Việt nam). 
Dr. Nguyen Thi Lan 48