Chuyên đề 6 Căng thẳng tài chính và khủng hoảng tài chính tiền tệ

Nội dung nghiên cứu ?TỔNG QUAN ?KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW ?KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH ?QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI

pdf24 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 6 Căng thẳng tài chính và khủng hoảng tài chính tiền tệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111/09/2009 1 CĂNG THẲNG TÀI CHÍNH VÀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ CHUYÊN ĐỀ 6 11/09/2009 2 Nội dung nghiên cứu ƒTỔNG QUAN ƒ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW ƒ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH ƒ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI 211/09/2009 3 Căng thẳng tài chính Đặt vấn đề: Trong những năm 30, những khó khăn tài chính, thanh toán nợ của doanh nghiệp dẫn tới khó khăn tài chính của ngân hàng và khủng hoảng xảy ra (1929-1933). Trong những năm 90, những khó khăn thanh toán các khoản nợ của các ngân hàng dẫn đến khủng khoảng tài chính tiền tệ. Tất cả phản ảnh phạm trù căng thẳng tài chính Vậy, căng thẳng tài chính là gì? TỔNG QUAN 11/09/2009 4 Phân biệt 2 thuật ngữ: ƒ Căng thẳng tài chính ( Financial distress) ƒ Khủng khoảng tài chính ( Financial crisis) Căng thẳng tài chính, tuy không bi đát như khủng khoảng tài chính, nhưng lại che giấu những khó khăn về tài chính bên trong của các định chế và thị trường tài chính? Đó là rất nguy hiểm (căn bệnh tiềm ẩn, có thể bộc phát khủng khoảng bất kỳ lúc nào). TỔNG QUAN 311/09/2009 5 Nhận thức căng thẳng tài chính nên bắt nguồn từ nhận thức: Sự khác biệt 2 thuật ngữ: khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của ngân hàng TỔNG QUAN 11/09/2009 6 Khả năng thanh toán của ngân hàng: Khả năng thanh toán của ngân hàng là khả năng tiếp tục mở cửa như thường lệ, nhận tiền gởi và trả tiền cho người gửi tiền, đồng thời cho vay theo thông lệ và bù đắp được các chi phí hoạt động của ngân hàng. Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán tức là ngân hàng không còn có khả năng thực hiện các nghiã vụ tài chính của mình để trả tiền cho người gửi và những người cho vay cũng như các đối tượng vay tiền. TỔNG QUAN 411/09/2009 7 Sự đe dọa đến khả năng thanh toán của ngân hàng là hiện tượng khách hàng – người gởi tiền “đổ xô” đến ngân hàng rút tiền ra khỏi hệ thống. TỔNG QUAN 11/09/2009 8 Khả năng trả nợ của ngân hàng: Tổng tài sản lớn hơn tổng nguồn vốn đối với những người gởi tiền Mất khả năng trả nợ của ngân hàng: Tổng tài sản nhỏ hơn tổng nguồn vốn đối với những người gởi tiền Trường hợp này xảy ra khi ngân hàng có nhiều khoản nợ khê đọng, các khoản đầu tư bị thua lỗ, sự chênh lệch bât hợp lý lãi suất huy động và lãi suất cho vay, sự biến động tỷ giá. TỔNG QUAN 511/09/2009 9 MINH HỌA Tổng tài sản 100 trTổng nguồn 100 tr Khoản cho vay + Trái phiếu kho bạc + Tín phiếu kho bạc + Tiền gửi khách hàng 95 triệu Dự trữ tiền mặt +Vốn sở hữu chủ 5 triệu Tài sảnNguồn vốn 11/09/2009 10 Giả sử, nếu ngân hàng quyết định xóa 6% khoản nợ tồn đọng/ Tổng tài sản ( 6 triệu ) do không thu được thì vốn ngân hàng trong trường hợp không đủ khả năng trả nợ. Lúc này, bảng cân đối có kết quả như sau: Tổng tài sản 94 trTổng nguồn 94 tr Khoản cho vay + Trái phiếu kho bạc + Tín phiếu kho bạc + Tiền gửi khách hàng 95 triệu Dự trữ tiền mặt +Vốn sở hữu chủ -1 triệu Tài sảnNguồn vốn 611/09/2009 11 Từ bảng cân đối, ta thấy: ƒ Tổng tài sản 94 tr. ƒ Tổng nguồn vốn đối với người gửi tiền 95 tr. ƒ Ngân hàng mất khả năng trả nợ là 1 tr. Giải quyết trả nợ bằng cách nào? ƒ Kéo dài thêm thời trả nợ. ƒ Gộp tiền lãi chưa trả vào tiền gốc. ƒ Gia hạn thời gian để qui một khoản vay là nợ khê đọng. Tình huống mà ngân hàng mất khả năng trả nợ nhưng không mất khả năng thanh toán gọi là căng thẳng tài chính. TỔNG QUAN 11/09/2009 12 Vậy, căng thẳng tài chính dẫn đến hệ thống ngân hàng yếu ớt, dễ bị tổn thương trước những cú sốc từ bên ngoài hay còn gọi là “tính dễ đổ vỡ của ngân hàng”. TỔNG QUAN 711/09/2009 13 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 14 Khủng hoảng tài chính là hiện tượng một bộ phận lớn các ngận hàng của một quốc gia đột ngột mất khả năng thanh toán cũng như mất khả năng trả nợ. Khủng hoảng tài chính có nguồn gốc từ hiện tượng mất khả năng thanh toán và mất khả năng trả nợ của hệ thống tài chính. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 811/09/2009 15 Đặc điểm nổi bật của khủng hoảng tài chính: ƒCầu tiền tệ quá lớn khiến ngân hàng không thể đáp ứng cùng một lúc cho những người có nhu cầu. ƒ“Hiện tượng khan hiếm tín dụng”, tức là những người vay tiền tiềm năng không có khả năng vay nợ trên thị trường. ƒGiá trị tài sản giảm mạnh, gây hiện tượng mất khả năng trả nợ của hệ thống ngân hàng. ƒCác bong bóng giá trị tài sản nổ tung: giá trị tài sản sụt giảm. ƒCác khoản tín dụng được hình thành trong thời điểm bùng nổ đem ra bán tháo trên thị trường. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 16 Căng thẳng tài chính Khủng hoảng tài chính Khủng hoảng kinh tế KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 911/09/2009 17 Nguyên nhân gây ra căng thẳng tài chính và khủng hỏang tài chính ƒ Giải thích theo thuyết chu kỳ: Chu kỳ kinh tế biểu qua các giai đoạn: ƒ Suy thoái ƒ Phục hồi ƒ Hưng thịnh KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 18 Chu kỳ kinh tế 10 11/09/2009 19 ƒ Chu kỳ kinh tế Đầu tư của xã hội cũng bị chi phối bởi chu kỳ kinh tế. Khi mức độ đầu tư và sản lượng quốc dân tăng lên, kỳ vọng lợi nhuận tăng lên thì các nhà đầu tư có khuynh hướng tập trung vốn đầu tư vào các dự có mức sinh lời cao, và vì thế mức rủi ro tiềm năng cao. Trong bối cảnh này, hệ thống ngân hàng cũng cuốn theo vòng xoáy đầu tư của xã hội, thực hiện mở rộng tín dụng tối đa và tăng khả năng chuyển hóa nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 20 Chu kỳ kinh tế Cầu tín dụng tăng dẫn đến lãi suất tăng, nợ tích lũy của các nhà đầu tư tăng. Khi chu kỳ kinh tế đạt đỉnh điểm, nền kinh tế có dấu hiệu cầu tín dụng ít nhiều không co giãn ( cung cầu tín dụng có dấu hiệu căng thẳng). KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11 11/09/2009 21 Chu kỳ kinh tế : Các nhà đầu bắt đầu lo sợ về khả năng thanh toán. Thị trường xuất hiện năng mất khả năng trả nợ và kéo dài thời gian trả nợ của các nhà đầu tư. Giá trị thị trường của các tài sản đầu tư giảm sút. Hiện tượng domino bắt đầu xảy ra đối với các nhà đầu tư khác. Lúc này, ngân hàng bắt đầu thắt chặt cho vay và yêu cầu các nhà đầu phải trả nợ. Nợ ngân hàng có xu hướng khê đọng. Giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút. Sức đề kháng ngân hàng giảm sút trước những cú sốc từ bên ngoài, tính dễ vỡ bắt đầu xảy ra. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 22 Tóm lượt về thuyết chu kỳ kinh tế ƒ Sai lầm về dự đoán tỷ suất đầu tư, dẫn đến tăng cầu đầu tư quá mức, tăng cầu tín dụng quá mức, mất khả năng trả nợ của ngân hàng. Tại sao ngân hàng lại cuốn vào sự suy đoán sai lầm này? ƒ Kỳ vọng tếu về mức lợi nhuận trong lai (giống như các nhà đầu tư). ƒ Trong giai đoạn đi lên của chu kỳ kinh tế, giá trị bất động sản, cổ phiếu tăng đồng nghĩa là giá trị tài sản thế chấp cũng tăng lên, số dư nợ tăng. ƒ Hiện tượng đầu cơ xuất hiện. Các nhà đầu tư sẵn sàng vay vốn ngân hàng với lãi suất để đầu tư vào bất động sản và cổ phiếu có tỷ suất lợi nhuận cao. Điều này làm cho tỷ phần vốn tài trợ cho sản xuất giảm đi, sản lượng giảm xuống, góp phần vào việc đẩy nhanh sự suy thoái kinh tế. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 12 11/09/2009 23 ƒ Giải thích bằng thuyết khuyết tật thị trường ( thông tin bất cân xứng): Thông tin bất cân xứng và thị trường phân bổ sai nguồn lực tín dụng? Thuyết của Kinnon –Shaw về tự do hóa tài chính không đủ để giải thích nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính. Thuyết này đề cao vai trò của thị trường trong việc phân bổ nguồn lực: Lãi suất cao phân bổ tín dụng có hiệu quả hơn. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 11/09/2009 24 Nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính, theo quan điểm của Stiglitz: xuất phát từ thông tin bất cân xứng, dẫn đến sai lầm lựa chọn ngược, lợi dụng bảo lãnh và cố ý làm liều. ƒ Các nhà đầu tư không nắm xác thực thông tin về nhu cầu đầu tư của thị trường, cố ý làm liều. ƒ Ngân hàng rơi vào vòng xoáy đầu tư của thị trường, kỳ vọng lợi nhuận ảo, bảo lãnh sự làm liều của các nhà đầu tư. Trong khi, Nhà nước thiếu vai trò giám sát, cảnh báo thị trường. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 13 11/09/2009 25 Diễn biến khủng hoảng tài chính Đông á Vốn tư nhân nước ngồi chảy vào 5 nước Đơng Á, 1990-96 Dịng tiền nước ngồi chảy vào chủ yếu là nợ ngắn hạn 11/09/2009 26 Nợ nước ngoài (%GDP) 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Hàn Quốc 103.1 110.7 121.3 128.8 133.5 140.9 Thái Lan 88.6 98.4 110.8 128.1 142.0 141.9 Tỷ lệ cho vay bất động sản và chế biến ở Thái lan 14 11/09/2009 27 Sự vượt quá nợ ngắn hạn so với dự trữ ngoại tệ Nợ ngắn hạn nước ngồi (tỷ USD) Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD) Tỷ lệ nợ ngắn hạn so với dự trữ Hàn Quốc 70,18 34,07 2,06 Thái Lan 45,57 31,36 1,45 Indonesia 34,66 20,34 1,70 Malaysia 16,27 26,59 0,61 Philippines 8,29 9,78 0,85 Nguồn: ADB, “Asian Development Outlook”, 1999. 11/09/2009 28 Chỉ số giá cả bất động sản ở một số quốc gia 0 50 100 150 200 250 300 350 400 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 Jakarta Nguồn: Từ Marcus Miller và Pongsak Luangaram (1998). Bangkok 15 11/09/2009 29 1996 1997 1998 1999 Vốn tư nhân rịng 65,8 -20,4 -25,6 -24,6 Đầu tư trực tiếp rịng 8,4 10,3 8,6 10,2 Đầu tư chứng khốn rịng 20,3 12,9 -6,0 6,3 Vay thương mại và đầu tư khác 37,1 -43,6 -28,2 -41,1 Viện trợ chính thức rịng -0,4 17,9 19,7 -4,7 Dịng vốn quốc tế chảy ra khỏi Đơng Á (tỷ USD) Nguồn: NHTG, “World Economic Outlook”, 5/1998 và 3/2000. 11/09/2009 30 Tăng trưởng kinh tế các nước Đông á 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Hàn Quốc 8,92 6,75 5,01 -6,69 10,89 8,81 Thái Lan 9,31 5,88 -1,45 -10,77 4,22 4,31 Malaysia 9,83 10,00 7,32 -7,36 6,08 8,30 Indonesia 8,40 7,64 4,70 -13,13 0,85 4,77 Philippines 4,68 5,85 5,19 -0,58 3,40 4,01 Trung Quốc 10,53 9,58 8,84 7,80 7,05 7,94 Việt Nam 9,54 9,34 8,15 5,80 4,80 5,50 WB, “World Development Indicators 2002” . 16 11/09/2009 31 Khái quát Khủng hoảng kinh tế của các nước Đông á 11/09/2009 32 Sự tạo tiền của MHTM NHTW cung tiền cho nền kinh tế, hình thành nên khối tiền cơ sở: MB = R+C ƒ R: khối tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng. ƒ C: khối tiền trong lưu thông KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 17 11/09/2009 33 Với khối Rp, thông qua các hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại sẽ nhân rộng số tiền cung ứng M = m x MB = C + D CRR DCm SP ++ += )( D C D RR D C m SP ++ + = )( 1 KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 11/09/2009 34 Ngân hàng trung ương Nhiệm vụ NHTW thực hiện chính sách tiền tệ, kiểm soát cung tiền của nền kinh tế. Các mô hình NHTW: ƒ Ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ ƒ Ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ Xu hướng ngày nay các quốc gia tăng cường tính độc lập của NHTW KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 18 11/09/2009 35 11/09/2009 36 Chính sách tiền tệ của NHTW Mục tiêu của chính sách tiền tệ ƒ Mục tiêu cuối cùng ƒ Mục tiêu trung gian ƒ Mục tiêu hoạt động KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 19 11/09/2009 37 Dự trữ bắt buộc Công cụ này có tác dụng kiểm soát sự tạo tiền của các ngân hàng thương mại. Nếu dự trữ bắt buộc tăng, hệ số tạo tiền giảm Ngược lại, dự trữ bắt buộc giảm, hệ số tạo tiền tăng D C D RR D C m SP ++ + = )( 1 Dự trữ bắt buộc KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 11/09/2009 38 Tái chiết khấu ƒ Kiểm soát chất lượng tín dụng cung cấp cho các định chế tài chính. ƒ Tác động đến chi phí vay vốn của các định chế. ƒ Chi phối lãi suất trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 20 11/09/2009 39 ƒ Thị trường mở Ngân hàng trung ương tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ. KIỂM SOÁT TIỀN TỆ 11/09/2009 40 Kiểm soát quản lý tài sản có và tài sản nợ của hệ thống ngân hàng thương mại Tài sản nợ Vốn tự có Vốn cấp 1: ƒ Vốn điều lệ. ƒ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. ƒ Quỹ dự phòng tài chính. ƒ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. ƒ Lợi nhuận không chia. KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 21 11/09/2009 41 Vốn cấp 2: ƒ Phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại. ƒ Phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại. ƒ Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành. ƒ Các công cụ nợ khác thỏa mãn những điều kiện sau: ƒLà khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp . ƒCó kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; ƒKhông được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng ƒ Dự phòng chung KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 11/09/2009 42 Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn: ƒ Ngân hàng thương mại: 40% ƒ Tổ chức tín dụng khác: 30% KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 22 11/09/2009 43 Tài sản có Các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro. Tài sản "Có" được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau: ƒ Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 0% ƒ Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 20% ƒ Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 50% ƒ Nhóm tài sản "Có" có hệ số rủi ro 100% KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 11/09/2009 44 Giới hạn tín dụng đối với khách hàng ƒ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. ƒ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng. ƒ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng. KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 23 11/09/2009 45 Tỷ lệ về khả năng chi trả Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau: ƒ Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo. ƒ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo. KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 11/09/2009 46 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần ƒ Mức đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại của tổ chức tín dụng tối đa không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc 11% giá trị dự án đầu tư. ƒ Tổng mức đầu tư trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của tổ chức tín dụng không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng. KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH 24 11/09/2009 47 QUYẾT ĐỊNH 457/2005/QĐ-NHNN : Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy địnhh về các tỷ lệ bảo đảm an tồn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 11/09/2009 48 Đây là vấn đề có tính nhạy cảm cao. Các nước thiếu vốn, vay nợ để tài trợ vốn cho đầu tư. Vay nợ gia tăng mức tín nhiệm của quốc gia trên thị trường quốc tế. Vay nợ không kiểm soát và quản lý là nguyên nhân cơ bản gây ra khủng hoảng tài chính. Cần có cơ chế quản lý nợ hiệu quả. QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
Tài liệu liên quan