Trong điều kiện hiện nay, kinh tế thế giới đang phát triển với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Nền kinh tế với khoa học kĩ thuật hiện đại, song hành là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong nền kinh tế và giữa các quốc gia với nhau.
Việt nam là một nước có nhiều tiềm năng, đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới, một yêu cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Đảng và chính phủ ta đã có rất nhiều các chính sách biện pháp để đưa nền kinh tế nước nhà đi lên. Và một nền kinh tế phát triển không thể thiếu một hệ thống tài chính ngân hàng thực hiện có hiệu quả chức năng của nó. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay hoạt động ngân hàng nước ta càng ngày càng hoàn thiện ứng dụng khoa học kĩ thuật, sản phẩm dịch vụ đa dạng và hoạt động với hiệu quả cao. Hoạt động ngân hàng mà đặc biệt là họat động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô: kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế.
Ngân hàng NO &PTNT quận Cầu Giấy được tách ra từ ngân hàng No &PTNT Hà Nội, họat động của Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng quan tâm: dư nợ cho vay tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, các dịch vụ ngân hàng phát triển, thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những tồn tại khó khăn. Đặc biệt trong họat động tín dụng, một hoạt động chủ yếu của ngân hàng và cũng chứa rất nhiều rủi ro.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lí ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lí kinh tế nói chung và họat động quản lí ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh của một ngân hàng và những mặt còn tồn tại trong quản lí điều hành. Như vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng, vấn đề này đã và đang được đặt lên vị trí quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy”.
1: Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đề cập đến những lí luận cơ bản của hoạt động tín dụng, nêu bật vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại từ đó thấy tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong họat động kinh doanh ngân hàng.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy để thấy được những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về chế độ chính sách Nhằm củng cố nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2: Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng là phạm trù rộng nhưng bài viết này chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay thuần túy. Phạm vi nghiên cứu liên quan đến hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại và Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
3: Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biên chứng duy vật lịch sử, phân tích, hệ thống thu thập thông tin tin học tổng kết thực tiễn.
4: Kết cấu của đề tài.
Mở đầu
Chưong 1: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ở Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
60 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 4
CHƯƠNG I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1: Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. 7
1.2: Chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 7
1.2.1: Khái niệm về chất lượng tín dụng. 7
1.2.2: Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng 8
1.2.3: Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng: 12
1.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: 13
1.2.4.1: Các nhân tố khách quan: 13
1.2.4.2: Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng). 15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CẦU GIẤY 19
2.1. Khái quát tình hình họat động kinh doanh của Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy. 19
2.1.1 .Giới thiệu khái quát về Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy 19
2.1.2.Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua: 21
2.1.2.1.Về hoạt động huy động vốn 21
2.1.2.2.Về hoạt động sử dụng vốn 22
2.1.2.3.Kết quả các hoạt động khác của ngân hàng: 22
2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Cầu Giấy 23
2.2.1.Về chỉ tiêu tổng dư nợ:(tình hình dư nợ chung của ngân hàng) 23
2.2.2.Về chỉ tiêu nợ quá hạn: 25
2.2.3.Hiệu suất sử dụng vốn: 28
2.2.4.Tình hình thu nợ của chi nhánh: 28
2.2.5.Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn huy động
2.2.6.Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: 29
2.3 Đánh giá chung về tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy 30
2.3.1 Những kết quả đạt được 30
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 32
2.3.2.1 Những tồn tại về chất lượng tín dụng: 32
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên: 33
Chương III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 38
3.1: Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No & PTNT quận Cầu Giấy. 38
3.2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy 39
3.2.1: Đẩy mạnh công tác huy động vốn. 39
3.2.2: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: 41
3.2.3: Nâng cao họat động kiểm tra kiểm soát của ngân hàng. 45
3.2.4. Coi trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 46
3.2.5 Nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng nhân sự. 53
3.2.6 Xây dựng chiến lựơc khách hàng: 54
3.3 Một số kiến nghị: 54
3.3.1 Kiến nghị với nhà nứơc. 54
3.3.2: Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam: 56
3.3.3: Kiến nghị với NHNO & PTNT Việt Nam. 57
Lời Mở Đầu
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế thế giới đang phát triển với xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa. Nền kinh tế với khoa học kĩ thuật hiện đại, song hành là sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong nền kinh tế và giữa các quốc gia với nhau.
Việt nam là một nước có nhiều tiềm năng, đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế thế giới, một yêu cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả. Đảng và chính phủ ta đã có rất nhiều các chính sách biện pháp để đưa nền kinh tế nước nhà đi lên. Và một nền kinh tế phát triển không thể thiếu một hệ thống tài chính ngân hàng thực hiện có hiệu quả chức năng của nó. Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng.
Hiện nay hoạt động ngân hàng nước ta càng ngày càng hoàn thiện ứng dụng khoa học kĩ thuật, sản phẩm dịch vụ đa dạng và hoạt động với hiệu quả cao. Hoạt động ngân hàng mà đặc biệt là họat động tín dụng được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ có những đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô: kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế.
Ngân hàng NO &PTNT quận Cầu Giấy được tách ra từ ngân hàng No &PTNT Hà Nội, họat động của Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng quan tâm: dư nợ cho vay tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn giảm, các dịch vụ ngân hàng phát triển, thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những tồn tại khó khăn. Đặc biệt trong họat động tín dụng, một hoạt động chủ yếu của ngân hàng và cũng chứa rất nhiều rủi ro.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lí ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lí kinh tế nói chung và họat động quản lí ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh của một ngân hàng và những mặt còn tồn tại trong quản lí điều hành. Như vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng, vấn đề này đã và đang được đặt lên vị trí quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng. Do vậy em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy”.
1: Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đề cập đến những lí luận cơ bản của hoạt động tín dụng, nêu bật vai trò của tín dụng của ngân hàng thương mại từ đó thấy tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong họat động kinh doanh ngân hàng.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy để thấy được những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, kiến nghị cơ bản về chế độ chính sách… Nhằm củng cố nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
2: Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động tín dụng là phạm trù rộng nhưng bài viết này chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ cho vay thuần túy. Phạm vi nghiên cứu liên quan đến hoạt động tín dụng ở ngân hàng thương mại và Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
3: Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biên chứng duy vật lịch sử, phân tích, hệ thống thu thập thông tin tin học tổng kết thực tiễn.
4: Kết cấu của đề tài.
Mở đầu
Chưong 1: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ở Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No &PTNT quận Cầu Giấy.
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1: Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Khái niệm TDNH: Là quan hệ kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng nó ra đời dựa trên sự phát triển của hình thức tín dụng vì vậy mà nó mang đầy đủ các vai trò tầm quan trọng của tín dụng trong nền kinh tế. Nhưng tín dụng ngân hàng ra đời còn dừa trên sự phát triển của hệ thóng ngân hàng, ngân hàng
1.2: Chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1: Khái niệm về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng chính là kết quả các khoản tín dụng mà người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, Ngân hàng thì thu được khoản vay với gốc và lãi đúng hạn.
Từ khái niệm trên cho thấy một khoản tín dụng ngân hàng được coi là có chất lượng khi khoản vay đó thực hiên theo nguyên tắc tín dụng, là việc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Đây là quan niệm tổng quát về chất lượng tín dụng ngân hàng song một quan hệ tín dụng luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng tín dụng ta xem xét biểu hiện của nó trên các khía cạnh sau.
Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường. Đối với ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu cuả khách hàng.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra phải có lãi suất và kì hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm khai thác khẳ năng tiềm tàng trong kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2: Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng
Tổng dư nợ:
Tôngr dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn…Tổng dư nợ thấp chứng tỏ họat động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng tiếp thị kém và trình độ cán bộ nhan viên thấp…Mặc dù vậy không có nghĩa chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín dụng càng cao.
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm. Đây là chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của một khoản tín dụng.
Được tính bằng công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/tổng dư nợ
Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ hàng năm, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng số nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chât lượng tốt, trên mức này là có vấn đề.
Mặt khác để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu nay người ta chia ra làm hai loại:
_ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
_ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Nợ có khả năng thu hồi/tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi =nợ không có khả năng thu hồi/tổng dư nợ
Hai chỉ tiêu này cho ta biết bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không co khả năng thu hồi. Do vậy có thể đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng đã được luân chuyển nhanh, tham gia vao nhiều chu kì sản xuất và lưư thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay nhanh mà ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng tốt chất lượng tín dụng càng cao.
Chỉ tiêu thu nhập từ họat động cho vay:
Hoạt động tín dụng là họat động truyền thống của ngân hàng thương mại mang laị phần lớn thu nhập lợi nhuận cho ngân hàng, mang đến sự tồn tại và phát triển cho ngân hàng. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn đem lại lãi đảm bảo an toàn của đồng vốn. Điều này cũng chứng tỏ sự ổn định nền kinh tế.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =lãi từ hoạt động tín dụng/tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng đến việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ họat động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghiã. Chất lượng tín dụng được nâng cao khi thật sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập càng cao phản ánh khả năng kinh doanh có hiệu quả, hiên nay các ngân hàng đang có các biện pháp để nâng cao thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh số cho vay:
Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế, đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về họat động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng họat động tín dụng qua các năm từ đó có cái nhìn một cách tổng thể thấy được nhừn khó khăn và những thuận lợi của họat động tín dụng ngân hàng.Từ đó thấy được xu hướng về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu các quy chế thể chế tín dụng:
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu …
Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán các ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( hệ số Cook: Hc ): Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng thương mại. Nó được tinh bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = vốn tự có/tài sản qui đổi có bảo đảm
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa trên các chỉ tiêu đó ta có thể nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng cao hay thấp. Tuy nhiên ta thấy rằng chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố và chúng ta cũng cần xem xét các nhân tố này để có đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng và có những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3: Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng:
Đối với ngân hàng việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp bách mà các nhà quản lí ngân hàng luôn quan tâm và tìm các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
Tín dụng dựa vào lòng tin giữa khách hàng và ngân hàng vậy điều quan trọng người sử dụng vốn phải trung thực hiểu biết và chấp hành pháp luật.
Đảm bảo chất lượng tín dụng là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng bởi lẽ nó ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một khi chất lượng tín dụng của món vay không đảm bảo đổ bể không chỉ làm ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà nó có thể gây ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh toán. Không chỉ như vậy hậu quả của nó còn ảnh hưởng tới quyền lợi của người gửi tiền, tới ngân hàng ảnh hưởng tới sự ổn định của toàn xã hội. Còn ngược lại khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả thu lợi nhuận hoàn trả vốn cho ngân hàng đúng thời hạn đảm bảo sự bền vững cho cả hai bên nền kinh tế tăng trưởng xã hội ổn định. Đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là một khoản mục quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng mà còn là mục tiêu mà các ngân hàng vươn tới.
1.2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
1.2.4.1: Các nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kì một sự biến động của hoạt động kinh tế nào cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng là chủ thể trung gian của nền kinh tế hoạt động của ngân hàng thương mại có thể là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng mạnh đến ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế phát triển ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kì kinh tế suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu của nền kinh 0tế dẫn tới đình trệ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp không phát triển được hoạt động kinh doanh không có hiệu quả thì việc trả nợ cho ngân hàng là khó khăn. Điều đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Chính sách lãi suất cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong trường hợp lãi suất thị trường tăng lên xu hướng khách hàng vay chưa muốn trả nợ mà muốn dùng vốn đó cho việc sử dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh kế tiếp gây khó khăn cho việc thu nợ của ngân hàng. Còn khi lãi suất giảm xuống khách hàng có xu hướng trả nợ trước thời hạn làm giảm thu nhập của ngân hàng, từ đó làm giảm chất lượng tín dụng.
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng làm ảnh hưởng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế, nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh nói chung gặp khó khăn. Ngược lại nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng từ đấy tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Như vậy nhân tố pháp luật có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, đặc biệt là chất lượng tín dụng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một các nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi nhuận cho cả hai bên.
Môi trường xã hội:
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Nếu ngân hàng càng có uy tín với khách hàng thì càng thu hút nhiều khách hàng hơn. Và ngược lại khách hàng có được lòng tin từ phía ngân hàng thì càng được ưu đãi trong quan hệ vay vốn, đây là điều kiện tiền đề để cải tiến chất lượng tín dụng.
Ngòai ra đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức tín dụng không tốt lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm bớt chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó trình độ dân trí chưa cao sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên;
Những biến động trong môi trường tự nhiên như: thiên tai, hạn hán lũ lụt động đất.. hỏa hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đặc biệt là trong ngành có liên quan. Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì đầu tư vào nền kinh tế có thể dẫn đến rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.2.4.2: Các nhân tố chủ quan (thuộc về ngân hàng).
Ngoài các nhân tố khách quan còn có các nhân tố chủ quan tác động đến ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm:
Một là : chiến lược kinh doanh dài hạn: chiến lược của ngân hàng thể hiện các mục tiêu dài hạn của ngân hàng đó. Ngân hàng cần lựa chọn đường lối hoạt động và và phân bố các nguồn lực cần thiết để đạt mục tiêu kinh doanh đề ra. Nếu không có chiến lược kinh doanh cụ thể, ngân hàng sẽ luôn bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt kế hoạch mar, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng.
Hai là, chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp nhằm để khuyếch trương hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một kế hoạch.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng còn tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng khoa học phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
Ba là; quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm nhiều bước phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toà