Ngành công nghiệp Dệt May là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam và
là một ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Thực tế các năm qua đã chứng minh điều này. Sản xuất của Ngành tăng trưởng
nhanh ; kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao ; thị tr ường luôn
được mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu theo hướng có tích luỹ ; thu hút ngày càng nhiều lao động, giải quyết công ăn
việc làm, góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị xã hội đất nước và đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, để phát triển ngành Dệt
May Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Theo Hiệp định ATC/WTO, từ
1/1/2005 các nước phát triển sẽ bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu cho các nước xuất khẩu hàng
Dệt May là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khi đó các cường quốc
xuất khẩu hàng Dệt May như Ấn Độ, Indonesia, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc. và
đặc biệt là Trung Quốc sẽ có lợi thế xuất khẩu thế giới. Theo Hiệp định AFTA, từ
1/1/2006, thuế xuất nhập khẩu hàng Dệt May từ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm
xuống từ 40 – 50% như hiện nay xuống còn tối đa là 5%, khi đó thị tr ường nội địa hàng
Dệt May Việt Nam không còn được bảo hộ trước hàng nhập từ các nước trong khu vực.
Như vậy, hàng Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với các nước xuất
khẩu hàng Dệt May.
Có thể thấy rằng ngành Dệt May Việt Nam đang thiếu chiều sâu cho sự phát triển
của Ngành. Trong khi ở các nước phát triển lợi thế cạnh tranh trong ngành Dệt May mà
họ có được thông qua vốn và công nghệ thì ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn
chỉ là ngành sử dụng lao động rẻ.
Do vậy, trước những thách thức trong tình hình mới, việc đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm làm cho ngành Dệt May phát triển đúng hướng, có đủ khả năng cạnh
tranh trên thị tr ường thế giới cũng như thị tr ường nội địa là một yêu cầu thực sự cấp
bách. Đó là lý do để tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công
nghiệp Dệt May từ nay đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề được chia làm 3 phần :
Phần I : Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hoá.
Phần II : Thực trạng của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam từ 1996 –
2001.
Phần III : Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam từ nay đến 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO.
94 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp dệt may từ nay đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp chủ yếu phát
triển ngành công nghiệp Dệt May
từ nay đến năm 2010 để đáp ứng
yêu cầu hội nhập WTO
2
Mục lục
Trang
Mục lục ....................................................................................................... 1
Phần I. Vai trò của ngành công nghiệp dệt - may việt nam đối với quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ...........................................................
I ) Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đối với quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.................................................................
1. Xu thế chuyển dịch sản xuất hàng Dệt May trên thế giới ....................
2. Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đối với quá trình
CNH – HĐH ...........................................................................................
2.1) Đặc điểm của ngành công nghiệp Dệt May : ...............................
2.2) Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình
CNH – HĐH .......................................................................................
II. Sự cần thiết phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam .......
Phần II. Thực trạng của ngành công nghiệp Dệt - may Việt Nam từ năm
1995 đến năm 2000 .......................................................................................
I ) Thực trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành
Dệt - May ..................................................................................................
1. Tình hình sản xuất giai đoạn 1995-2001 .............................................
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành Dệt - May ..............................
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước .......................................
2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài ....................................
2.3 Thị trường Châu Âu (EU): ............................................................
2.4 Thị trường Nhật Bản: ....................................................................
2.5 Thị trường Mỹ và Bắc Mỹ: ...........................................................
2.6 Thị trường ASEAN: ......................................................................
II ) Thực trạng về các nguồn lực sản xuất của ngành công nghiệp Dệt
May............................................................................................................
1. Về năng lực sản xuất các sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam. ................................................................................
2. Về lao động và công tác đào tạo lao động của ngành công nghiệp Dệt
May ........................................................................................................
2.1 Lao động của ngành Dệt May Việt Nam .......................................
2.2 Công tác đào tạo lao động quản lý ngành Dệt May .......................
3. Về thiết bị công nghệ của ngành Dệt May Việt Nam ..........................
3.1 Thiết bị, công nghệ kéo sợi ...........................................................
3.2 Thiết bị, công nghệ dệt thoi ..........................................................
3.3 Thiết bị, công nghệ dệt kim ..........................................................
3
3.4 Thiết bị, công nghệ in nhuộm: ......................................................
3.5 Thiết bị, công nghệ may: ..............................................................
4. Về nguyên liệu sản xuất ngành Dệt May.............................................
4.1 Nguyên liệu cho ngành Dệt: ..........................................................
4.2 Nguyên liệu cho ngành May: .......................................................
III. thực trạng về đầu tư của ngành Dệt May .........................................
1. Về nguồn vốn đầu tư cho ngành công nghiệp Dệt May
1.1) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .............................
1.2) Nguồn vốn đầu tư trong nước: .....................................................
IV. Đánh giá tổng quan về ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam .... 1.
Những kết quả đã được của Ngành .........................................................
2. Những hạn chế và nguyên nhân của Ngành ........................................
2.1) Những hạn chế chủ yếu của Ngành: ............................................
2.2. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế. .....................................
Phần III .........................................................................................................
Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt
Nam đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO ............................
A/ Quan điểm và mục tiêu tổng quát phát triển ngành công nghiệp Dệt
May Việt Nam đến năm 2010 ...................................................................
1. Quan điểm phát triển: .........................................................................
2. Mục tiêu phát triển: ............................................................................
2.1) Mục tiêu tổng quát: ......................................................................
2.2 Các chỉ tiêu cụ thể: .......................................................................
B/ Một số vấn đề đặt ra cho ngành công nghiệp Dệt May Việt nam
trong quá trình hội nhập vào WTO.........................................................
1. Sự ra đời và mục tiêu của WTO ..........................................................
2) Lộ trình cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng Dệt May của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập WTO .......................................................
2.1 Hiệp định ưu đãi thuế quan phổ cập CEFT trong hội nhập khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ........................................................
2.2 ) Hiệp định hàng Dệt May ký kết giữa Việt Nam với EU giai đoạn
2000 - 2005: .......................................................................................
2.3) Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: .................................
3. Cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập WTO ..............................................................................................
3.1 Những cơ hội của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
WTO ..................................................................................................
3.2 Những thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội
nhập ....................................................................................................
4
4. Yêu cầu đặt ra đối với ngành công nghiệp Dệt May để đáp ứng yêu cầu
hội nhập WTO. .......................................................................................
4.1 Ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam hội nhập vào WTO với
những cơ hội và thách thức .................................................................
4.2 Những yêu cầu đặt ra đối với ngành công nghiệp Dệt May ...........
C/ một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam đến năm 2010 ...........................................................................
I. Giải pháp đối với ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 ...............
1. Giải pháp về tài chính và vốn .............................................................
2. Giải pháp về đầu tư .............................................................................
3. Giải pháp về thị trường. ......................................................................
3.1 ) đối với thị trường xuất khẩu .......................................................
3.2 )Đối với thị trường trong nước ......................................................
4. Giải pháp về điều hành và quản lý nguồn nhân lực
5. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành .............................
II. một số cơ chế, chính sách hỗ trợ để phát triển ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam đến năm 2010 ............................................................
1. Chính sách tạo nguồn vốn đầu tư cho ngành Dệt ................................
2. Chính sách ưu đãi đầu tư mới vào các cụm công nghiệp Dệt May tập
trung .......................................................................................................
3. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu Dệt May .................................................
4. Chính sách hỗ trợ cây bông vải ...........................................................
5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp Dệt May là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt Nam và
là một ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Thực tế các năm qua đã chứng minh điều này. Sản xuất của Ngành tăng trưởng
nhanh ; kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao ; thị trường luôn
được mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu theo hướng có tích luỹ ; thu hút ngày càng nhiều lao động, giải quyết công ăn
việc làm, góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị xã hội đất nước và đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, để phát triển ngành Dệt
May Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Theo Hiệp định ATC/WTO, từ
1/1/2005 các nước phát triển sẽ bãi bỏ hạn ngạch nhập khẩu cho các nước xuất khẩu hàng
Dệt May là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khi đó các cường quốc
xuất khẩu hàng Dệt May như Ấn Độ, Indonesia, HongKong, Đài Loan, Hàn Quốc... và
đặc biệt là Trung Quốc sẽ có lợi thế xuất khẩu thế giới. Theo Hiệp định AFTA, từ
1/1/2006, thuế xuất nhập khẩu hàng Dệt May từ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm
xuống từ 40 – 50% như hiện nay xuống còn tối đa là 5%, khi đó thị trường nội địa hàng
Dệt May Việt Nam không còn được bảo hộ trước hàng nhập từ các nước trong khu vực.
Như vậy, hàng Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với các nước xuất
khẩu hàng Dệt May.
Có thể thấy rằng ngành Dệt May Việt Nam đang thiếu chiều sâu cho sự phát triển
của Ngành. Trong khi ở các nước phát triển lợi thế cạnh tranh trong ngành Dệt May mà
họ có được thông qua vốn và công nghệ thì ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn
chỉ là ngành sử dụng lao động rẻ.
6
Do vậy, trước những thách thức trong tình hình mới, việc đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm làm cho ngành Dệt May phát triển đúng hướng, có đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa là một yêu cầu thực sự cấp
bách. Đó là lý do để tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công
nghiệp Dệt May từ nay đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO” làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục chuyên đề được chia làm 3 phần :
Phần I : Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hoá.
Phần II : Thực trạng của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam từ 1996 –
2001.
Phần III : Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam từ nay đến 2010 để đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO.
PHẦN I
VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT - MAY VIỆT NAM ĐỐI
VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
I) VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
7
1. Xu thế chuyển dịch sản xuất hàng Dệt May trên thế giới
Ngành công nghiệp Dệt May gắn liền với nhu cầu không thể thiếu được
của mỗi con người. Vì vậy từ rất lâu trên thế giới, ngành công nghiệp này
được hình thành và đi lên cùng với sự phát triển ban đầu của chủ nghĩa tư bản.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động với
yêu cầu kỹ năng không cao, vốn đầu tư không lớn và có điều kiện mở rộng
quan hệ quốc tế. Do đó, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá tư
bản, từ các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp… cho đến các nước
công nghiệp mới (NICs) như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singarpo,…,
ngành công nghiệp Dệt May thường phát triển mạnh và có hiệu quả cao trong
quá trình công nghiệp hoá của họ. Khi một nước đã có công nghiệp phát triển,
có trình độ công nghiệp cao, giá lao động cao thì sức cạnh tranh trong sản xuất
hàng Dệt May giảm, lúc đó sẽ chuyển sang những ngành công nghiệp khác có
hàm lượng kỹ thuật cao hơn, sử dụng lao động ít mà mang lại lợi nhuận cao.
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp Dệt May thế giới cũng là sự
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Dệt May từ khu vực phát triển sang khu vực
khác kém phát triển hơn do tác động của lợi thế so sánh. Sự dịch chuyển này
được gọi là “hiệu ứng chảy tràn” hay “làn sóng cơ cấu”. Có thể nói ngành
công nghiệp Dệt May đã tạo nên một làn sóng, sóng lan tới đâu thì nước đó
phát triển kinh tế vượt bậc.Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là sản xuất Dệt
May không còn tồn tại ở các nước phát triển mà thực tế ngành này đã tiến đến
giai đoạn cao hơn, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
Sự dịch chuyển thứ nhất vào những năm 1840 từ nước Anh, cha đẻ của
ngành công nghiệp Dệt sang các nước ở châu Âu, khi ngành công nghiệp Dệt
May đã trở thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang các khu vực
mới khai phá ở Bắc và Nam Mỹ.
8
Sự chuyển dịch lần thứ hai là từ châu Âu sang Nhật Bản vào những năm
1950, trong thời kỳ hậu chiến thứ hai.
Từ những năm 1950, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng cao và thiếu
nguồn lao động thì công nghiệp Dệt May lại được chuyển dịch sang các nước
mới công nghiệp hoá (NICs) như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc. Quá trình
chuyển dịch được thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
khai thác lợi thế về nguyên liệu tại chỗ là giá nhân công thấp. Cho đến nay
công nghiệp Dệt May không còn giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế nhưng
vẫn còn đóng góp rất lớn về nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu của các
nước này.
Vào nhứng năm 1980, khi các nước Đông Á dần chuyển sang sản xuất
và xuất khẩu các mặt hàng có công nghệ và kỹ thuật cao hơn như hàng điện
tử, ô tô,... thì lợi thế so sánh của ngành Dệt May đã bị mất đi ở các nước này.
Các nước NICs buộc phải chuyển những ngành này sang các nước ASEAN,
Trung Quốc và tiếp tục sự chuyển đổi này từ các nước này sang các nước Nam
Á.
Vào cuối những năm 1990, tất cả các nước ASEAN đều đạt mức cao về
xuất khẩu sản phẩm Dệt May, vị trí của các nước này trong mậu dịch thế giới
tăng đáng kể so với trước đây. Cùng trong xu hướng dịch chuyển này, Dệt
May Việt Nam đang hoà nhập với lộ trình của ngành Dệt May thế giới.
Là nước đi sau, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc kế
thừa thành tựu của các nước công nghiệp phát triển. Tận dụng được xu thế
dịch chuyển như vậy đã tạo cho ngành Dệt May Việt Nam nhiều cơ hội để
phát triển. Việt Nam cần thực hiện các chính sách “đi tắt, đón đầu”, một mặt
tiếp nhận nhanh chóng quá trình dịch chuyển ngành từ các nước, mặt khác
phải tiếp tục đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, đầu tư khoa học công nghệ
9
để sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao, sản phẩm có giá trị gia
tăng đóng góp vào GDP lớn bắt kịp công nghiệp Dệt May của các nước phát
triển.
2. Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đối với quá
trình CNH – HĐH
2.1) Đặc điểm của ngành công nghiệp Dệt May :
Thứ nhất, ngành Dệt May là ngành thu hút nhiều lao động :
Do tính chất đặc thù của mình, ngành công nghiệp Dệt May đòi hỏi số
lượng lao động lớn, từ lao động thủ công giản đơn như thợ may ráp nối không
cần phải đào tạo công phu đến lao động yêu cầu kỹ thuật cao như vẽ kiểu, giác
sơ đồ, cắt bằng máy tính.
Trên phạm vi ngành công nghiệp Dệt May thế giới, các nước phát triển
thường nắm những khâu kỹ thuật cao, thu nhiều lợi nhuận nhất là khoán lại
cho các nước đang phát triển những khâu kỹ thuật thấp mà phổ biến nhất là
ráp nối hàng may mặc với mẫu mã và nguyên phụ liệu được cung cấp sẵn.
Tuy nhiên với các nước đang phát triển, trong điều kiện rất thiếu vốn để tiến
hành đầu tư thì may gia công cũng góp phần thu ngoại tệ, tạo vốn cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đồng thời giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động (đặc biệt là lao động ở nông thôn).
Hiện nay, lao động trong ngành Dệt May chủ yếu tập trung ở châu Á
(chiếm tới 57%) vì đây là khu vực có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công
thấp, phù hợp cho việc phát triển của ngành Dệt May
Đối với Việt Nam, một quốc gia có dân số đông và trẻ so với trong khu
vực và trên thế giới. Tính đến ngày 31/12/2000, dân số cả nước là 77.685.000
người, trong đó số người trong độ tuổi lao động khoảng 43,8 triệu người.
10
Hàng năm có khoảng từ 1,5 đến 1,7 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động,
tạo thành đội ngũ dự bị hùng hậu bổ sung liên tục vào lực lượng lao động vốn
đã đông đảo. Với một lực lượng lao động dồi dào như vậy, nếu được đào tạo
và sử dụng hợp lý, hiệu quả ngành Dệt May Việt Nam rất có điều kiện để phát
triển. Đồng thời đó cũng là một thị trường tiêu thụ hàng Dệt May tiềm năng.
Tuy nhiên, là một ngành thu hút nhiều lao động cũng có nghĩa là Ngành phải
chịu gánh nặng xã hội và nhiều áp lực từ phía Chính phủ về việc thực hiện các
mục tiêu xã hội. Nếu một doanh nghiệp phá sản kéo theo hàng trăm người thất
nghiệp và những hậu quả sau đó cần giải quyết.
Thứ hai, sản phẩm của ngành Dệt May mang tính chất thời trang :
Sản phẩm của ngành Dệt May là sản phẩm tiêu dùng, phục vụ cho nhu
cầu của tất cả mọi người. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục
tập quán, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác... nên sẽ có nhu
cầu rất khác nhau về trang phục. Do đó đòi hỏi sản phẩm ngành Dệt May phải
phong phú và đa dạng.
Sản phẩm Dệt May là sản phẩm tiêu dùng nhưng mang tính thời trang
cao, thường xuyên phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp
ứng nhu cầu tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng cho người tiêu
dùng. Do vậy vòng đời sản phẩm Dệt May thường ngắn.
Trong sản phẩm Dệt May, nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa quan trọng
trong việc tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng thường căn cứ vào nhãn mác để
phán xét chất lượng sản phẩm.
Với sản phẩm Dệt May, yếu tố thời vụ liên quan chặt chẽ đến thời cơ
bán hàng. Với các nhà xuất khẩu điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
vấn đề giao hàng đúng thời hạn.
11
Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa đa dạng và phong phú, người Việt
Nam rất nhạy cảm và tinh tế trong việc ăn mặc. Khi sản phẩm Dệt May
chuyển sang sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao và có chứa đựng yếu tố văn
hóa thì đây chính là lợi thế không kém phần quan trọng cho các doanh nghiệp
Dệt May khai thác thị trường trong nước, nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu
mang nhãn mác Việt Nam.
Thứ ba, ngành Dệt May là ngành được bảo hộ cao :
Trước khi có Hiệp định về hàng Dệt May - kết quả quan trọng trong
vòng đàm phán Uruguay, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm Dệt May được
điều chỉnh theo những thể chế thương mại đặc biệt mà theo đó phần lớn các
nước nhập khẩu thiết lập các hạn chế về số lượng hàng Dệt May nhập khẩu và
mức thuế đánh vào hàng Dệt May còn cao hơn so với các hàng hoá công
nghiệp khác.
Bên cạnh đó, từng nước nhập khẩu còn đề ra những điều kiện riêng đối
với hàng Dệt May nhập khẩu. Tất cả những rào cản đó ảnh hưởng rất nhiều
đến sản xuất hàng Dệt May trên thế giới.
Với Hiệp định về hàng Dệt May, Việt Nam vừa có nhiều cơ hội nhưng
đồng thời cũng phải chịu những quy định chặt chẽ, những yêu cầu cao hơn khi
xuất khẩu hàng Dệt May.
Do đó, muốn thành công trong việc xuất khẩu hàng Dệt May ra thị
trường nước ngoài, cần phải có sự hiểu biết rất rõ về những chính sách bảo hộ,
ưu đãi của từng quốc gia và của thế giới với ngành Dệt May. Có như vậy thì
kết quả thu được mới đạt hiệu quả cao, tránh được những lãng phí và sai lầm
không đáng có.
12
2.2) Vai trò của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam t