Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại công ty vật liệu nổ công nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trũ là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngõn hàng ) quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp hiện nay đã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp

pdf61 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại công ty vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp 2 M ỤC L ỤC LỜI NÓI ĐẦU Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ – TKV..........5 I.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV…………………………………..………….…………..………………... 5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................5 1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………........................6 II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ……………….......7 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..……….....7 2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty……….....13 2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực………………………………………………...15 2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………….17 2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty………………………………………..20 III Đỏnh giỏ một số mặt hoạt động của Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV trong vài năm trở lại đây……………….……...………………………………………… 22 3.1 Đỏnh giỏ cụng tỏc quản lý tài sản của cụng ty ………………….…………...22 3.2 Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của cụng ty ……. ..23 3.3 Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của cụng ty …………...25 Chương II Thực trạng cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm tại Cụng ty CN Hoá chất mỏ - TKV…………………………………………………………………………….26 I- Thực trạng về tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm tại Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV ………….………………………………………………………………………..27 3 1.1.Kết quả tiêu thụ sản phẩm (quy mô, doanh thu và cơ cấu tiêu thụ theo sản phẩm, thị trường)………………………………………………………………29 1.2.Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ …………………………………………...31 1.3.Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….……………32 II- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của cụng ty …………………...34 2.1 Cỏc nhõn tố bờn ngoài …………..…………………………………………...34 2.2 Cỏc nhõn tố bờn trong ……...………………………………………………..37 III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .……………..38 3.1.Những kết quả đạt được …………………………………..……………….38 3.2.Những hạn chế tồn tại ……………………………………….……………39 3.3.Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ……………………………………………………………….…………………41 Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV……………………………………………...…….42 I- Định hướng của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV …………...….44 1.1 Kế hoạch phỏt triển chung …………………………………………………45 1.2.Một số mục tiêu chính ……………………………………………………..46 IV- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại Công ty CN Hoá chất mỏ – TKV.................................................................................……………...49 2.1.Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..…………………………………… 52 2.2.Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản phẩm……..…………………...54 2.3.Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….………………..55 V - KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 59 VI - Tài liệu kham khảo …………………………………………………….. 60 4 LỜI NÓI ĐẦU Tiờu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trũ là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngõn hàng…) quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn mỡnh với thị trường thỡ hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiờu thụ nờn nhiều doanh nghiệp hiện nay dó khụng ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thỡ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nõng cao và giỳp doanh nghiệp thực hiện cỏc mục tiêu đề 5 ra. Sau một thời gian thực tập tại cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp, em đó chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em như sau: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”. Chuyờn đề của em gồm các phần sau đây: Chương I: Giới thiệu chung về Cụng ty CN Hoá chất mỏ - TKV Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Cụng ty CN Hoá chất mỏ - TKV. Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Cụng ty CN Hoá chất mỏ - TKV. Chương I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CN HOÁ CHẤT MỎ - TKV I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty : Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV. Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company. Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà nội. Mã số thuế : 010010101072-1. Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng. 6 Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số 204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là cụng ty Vật liệu nổ cụng nghiệp. Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-HĐQT ngày 22/3/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam về việc đổi tên Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp thành Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV; Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu, vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các ngành kinh tế. Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Công 7 nghiệp Hoá chất mỏ - TKV đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực: 1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp. 2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. 3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. 5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi. 6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu. 7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới nước theo yêu cầu của khách hàng. 8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị. 9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ. 10 Dịch vụ ăn nghỉ. 8 II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công ty Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau: - Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất. - Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo: + Phòng thanh tra bảo vệ. + Phòng tổ chức nhân sự. + Văn phòng giám đốc. - Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo: + Phòng thiết kế đầu tư. + Phòng kỹ thuật an toàn. - Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo: + Phòng kế toán tài chính. + Phòng thương mại. + Phòng kiểm toán nội bộ. Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các tỉnh trên mọi miền của tổ quốc. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý công nhân trên cả nước, Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV đã đề nghị và được tổng công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 12 Công ty phụ thuộc, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc. 9 1 Công ty CN hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. 2 Công ty CN hoá chất mỏ Bắc Trung Bộ. 3 Công ty CN hoá chất mỏ Quảng Ninh. 4 Công ty CN hoá chất mỏ Việt Bắc. 5 Công ty CN hoá chất mỏ Nam Bộ. 6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội. 7 Công ty CN hoá chất mỏ Cẩm Phả. 8 Công ty CN hoá chất mỏ Tây Nguyên. 9 Công ty CN hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi. 10 Công ty CN Hoá chất mỏ Tây Bắc. 11 Công ty CN Hoá chất mỏ Nam Trung Bộ 12 Khách sạn Hạ Long * Chi nhánh: 1 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An 2 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam. 3 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu. 4 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi. 5 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang. 6 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai. 7 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên. 8 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai. 9 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau: 10 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV Tổng Giám đốc công ty PTGĐ kinh tế PTGĐ điều hành SX PTGĐ đời sống PTGĐ kỹ thuật P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ nhân sự giám đốc đầu tư an toàn Các đơn vị thành viên Cty XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM Quảng Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà Ninh Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu Bưởi Phòng Giang Nội Chi XN Chi XN XN VP Chi VP nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên 11 Cai Yên Quang Nai Giang 12 Nhiệm vụ của các phòng ban công ty. 1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau: + Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty. +Công tác thị trường và ký kết hợp đồng. +Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. + Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất. 2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác: + Công tác thống kê - kế toán - tài chính. + Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty. 3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: + Kiểm tra công tác kế toán. + Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các lĩnh vực liên quan. 4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: + Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. + Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh doanh của toàn công ty. + Công tác kinh doanh đa nghành. 13 5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn. + Kỹ thuật cơ điện vận tải. + Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường. + Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây dựng. 6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản. + Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài công ty. 7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2 phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác thi đua. + Tuyên truyền quảng cáo. + Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống. 8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty. + Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy. + Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: 14 + Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý. + Công tác quản lý nhân sự. + Công tác tiền lương. + Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. + Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn. 2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty - Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dựng để bốc xếp Vật liệu nổ công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ tại khai trường). Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở Vật liệu nổ công nghiệp . 15 Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể: Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty. Phương tiện thiết bị Năm 2006 Năm 2008 1 Xe tải 57 72 2 Xe bán tải 1 8 3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44 4 Tàu biển 4 4 5 Xà lan tự hành 2 2 6 Xà lan kéo 6 6 7 Đầu kéo 2 2 8 Xe công ty 0 2 9 Cẩu 2 2 10 Xe nâng mini 0 2 11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo tĩnh 0 2 12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3 13 Máy bơm LAGRA 3 5 Nguồn : Số liệu phũng kế toỏn cụng ty CN húa chất mỏ - TKV Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m2 sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn. Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ. 16 Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Công nghiệp hóa chất mỏ - TKV. Tên cảng Diện tích vùng nước (m2) Diện tích quy mô quản lý (m2) Cảng Bạch Thái Bưởi 7000 5568 Bến Cái Đá 5350 5500 Cảng Mông Dương 5000 6668 Nguồn : Số liệu phũng kế hoạch Cụng ty CN Húa chất mỏ - TKV Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị thuộc miền trung và miền nam . Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. 2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực. - Tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV là 1885 người trong đó: Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76% tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995 (số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng 17 lên gấp 2 lần. Chất lượng của cỏn bộ công nhân viên
Tài liệu liên quan