Vận tải biển đảm nhận vận chuyển tới 80% khối lượng hàng hóa
thương mại trên thế giới và 90% lượng hàng container. Đối với nước ta, vận
tải biển có một vai trò to lớn không thể phủ nhận. Những năm qua, đặc biệt từ
khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, ngành vận tải biển Việt Nam đã
và đang phát triển nhanh chóng, thị trường hàng hải Việt Nam đang dần dần
mở rộng theo nhịp độ chung của xu thế thươngmại khu vực và toàn cầu.
Sự nghiệp đổi mới, chính sách mở cửa, hòa nhập của Việt Nam với
quốc tế đã tạo điều kiện cho khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt
Nam tăng với tốc độ nhanh. Nếu như năm 1986, tổng khối lượng hàng hóa
thông qua trong toàn quốc mới đạt 13,9 triệu tấn thì năm 1997 đã đạt 45,7
triệu tấn, tăng bình quân 10%/năm. Riêng hàng container thông qua cảng giai
đoạn 1991-1996 tăng với nhịp độ 30-35%/năm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam do đội tàu trong nước
đảm nhận còn nhỏ bé so với năng lực thực tế.
Khi đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, xuất nhập khẩu tăng đã tạo điều kiện cho hàng loạt
những hãng tàu lớn quốc tế có mặt tại thị trường Việt Nam cạnh tranh với
nhau, với ngành hàng hải Việt Nam, đặc biệt là với đội tàu container Việt
Nam còn nhỏ yếu về số lượng và trọng tải.
Trong khi đó, container hoá trong vận tải biển lại được coi là cuộc cách
mạng lớn nhất thế giới chỉ sau cuộc cách mạng thông tin. Ngay sau khi xuất
hiện năm 1956, container đã có sự phát triển thần kỳ. Giai đoạn 1975 -1994,
số lượng container được xếp dỡ tăng 7 lần từ 17,4 triệu lên 126,6 triệu TEU.
Xu thế tăng trưởng này vẫn được duy trì cho tới đầu thế kỷ 21.
118 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2689 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TÀU VẬN
TẢI CONTAINER VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Sĩ Tuấn
Sinh viên thực hiện : Bùi Thanh Vân
Lớp : A11 - K38D -
KTNT
HÀ NỘI - 2003
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 2
Mục lục
Lời nói đầu.......................................................................................................................... 1
Chương 1: Khái quát về đội tàu Container và dịch vụ vận tải Container
thế giới. ......................................................................................................... 3
I. Lịch sử hình thành dịch vụ vận tải Container............................................3
1. Khái niệm vận tải Container. .........................................................................3
1.1. Định nghĩa...........................................................................................3
1.2. Phân loại. ............................................................................................4
1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật trong vận tải Container ....................................8
2. Lịch sử hình thành phương thức vận tải Container. .....................................16
2.1. Về sự phát triển vận tải Container trên thế giới .................................16
2.2. Vài nét về quá trình phát triển vận tải Container ở Việt Nam. ...........19
3. Cuộc cách mạng hoá trong phương thức vận tải Container. .........................21
II. Một số hãng tàu, liên minh vận tải Container trên thế giới. ..................22
1. Maersk-Sealand...........................................................................................22
2. Evergreen ....................................................................................................23
III. Tình hình kinh doanh dịch vụ vận tải Container trên thế giới ............24
1. Nhồi rút hàng ..............................................................................................24
2. Chất xếp Container......................................................................................24
3. Gom hàng....................................................................................................25
4. Chứng từ .....................................................................................................25
5. Cước phí và chi phí .....................................................................................26
6. Thuê tàu và thuê mướn Container rỗng........................................................28
7. Giao nhận Container....................................................................................29
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh của đội tàu vận tải Container quốc gia.
........................................................................................................................32
I. Sơ lược về lịch sử ngành Hàng hải Việt Nam và sự hình thành đội tàu quốc gia. 32
1. Lịch sử ngành hàng hải Việt Nam ...............................................................32
2. Sự hình thành và phát triền đội tàu biển quốc gia. .......................................33
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 3
2.1. Giai đoạn 1970-1975.........................................................................34
2.2. Giai đoạn 1970-1985.........................................................................35
2.3. Giai đoạn 1986-1995.........................................................................36
2.4. Giai đoạn 1996-nay ...........................................................................37
3. Sự phát triển của đội tàu Container trong những năm gần đây.....................38
II. Về các dịch vụ vận tải Container tại Việt Nam hiện nay. ............................39
1. Nhồi rút hàng ..............................................................................................39
2. Chất xếp Container......................................................................................41
3. Gom hàng....................................................................................................43
4. Chứng từ .....................................................................................................45
5. Cước phí và chi phí .....................................................................................50
6. Thuê tàu và thuê mướn Container rỗng........................................................51
7. Giao nhận Container....................................................................................52
III. Thực trạng hoạt động của đội tàu vận tải Container Việt Nam hiện
nay. .................................................................................................................54
1. Những thuận lợi và khó khăn của đội tàu Container. ...................................54
1.1.Thuận lợi............................................................................................54
1.2.Khó khăn............................................................................................55
2. Tình trạng kỹ thuật, cơ cấu theo sức chở của đội tàu Container. ..................58
2.1. Đánh giá đội tàu theo tình trạng kỹ thuật ...........................................58
2.2. Đánh giá về cơ cấu đội tàu ................................................................60
3. Thị trường vận tải container. .......................................................................65
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu Container Việt
Nam trong lộ trình hội nhập quốc tế. ...............................................................68
I. Về xu hướng của thị trường vận tải Container trong tương lai......................68
1. Xu hướng phát triển của nền công nghiệp vận tải Container........................68
2. Xu hướng của thị trường vận tải Container trong tương lai..........................71
3. Kinh nghiệm phát triển vận tải Container của một số nước trong khu vực
Asean. .............................................................................................................75
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 4
II. Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu Container Việt
Nam. ...............................................................................................................78
1. Về phía nhà nước.......................................................................................78
1.1. Nhóm giải pháp về luật lệ, đăng kiểm. ..............................................80
1.2. Nhóm chính sách về thuế, cước phí và chi phí...................................82
1.3. Nhóm giải pháp về trách nhiệm của người chuyên chở. ....................83
2. Về phía Tổng công ty hàng hải và các doanh nghiệp vận tải giao nhận .84
3. Về phía các công ty xuất nhập khẩu, hải quan và tổ chức khác .............88
Kết luận..........................................................................................................89
Phụ lục ...........................................................................................................90
Tài liệu tham khảo.......................................................................................106
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 5
LỜI NÓI ĐẦU
Vận tải biển đảm nhận vận chuyển tới 80% khối lượng hàng hóa
thương mại trên thế giới và 90% lượng hàng container. Đối với nước ta, vận
tải biển có một vai trò to lớn không thể phủ nhận. Những năm qua, đặc biệt từ
khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, ngành vận tải biển Việt Nam đã
và đang phát triển nhanh chóng, thị trường hàng hải Việt Nam đang dần dần
mở rộng theo nhịp độ chung của xu thế thương mại khu vực và toàn cầu.
Sự nghiệp đổi mới, chính sách mở cửa, hòa nhập của Việt Nam với
quốc tế đã tạo điều kiện cho khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt
Nam tăng với tốc độ nhanh. Nếu như năm 1986, tổng khối lượng hàng hóa
thông qua trong toàn quốc mới đạt 13,9 triệu tấn thì năm 1997 đã đạt 45,7
triệu tấn, tăng bình quân 10%/năm. Riêng hàng container thông qua cảng giai
đoạn 1991-1996 tăng với nhịp độ 30-35%/năm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam do đội tàu trong nước
đảm nhận còn nhỏ bé so với năng lực thực tế.
Khi đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, xuất nhập khẩu tăng đã tạo điều kiện cho hàng loạt
những hãng tàu lớn quốc tế có mặt tại thị trường Việt Nam cạnh tranh với
nhau, với ngành hàng hải Việt Nam, đặc biệt là với đội tàu container Việt
Nam còn nhỏ yếu về số lượng và trọng tải.
Trong khi đó, container hoá trong vận tải biển lại được coi là cuộc cách
mạng lớn nhất thế giới chỉ sau cuộc cách mạng thông tin. Ngay sau khi xuất
hiện năm 1956, container đã có sự phát triển thần kỳ. Giai đoạn 1975 - 1994,
số lượng container được xếp dỡ tăng 7 lần từ 17,4 triệu lên 126,6 triệu TEU.
Xu thế tăng trưởng này vẫn được duy trì cho tới đầu thế kỷ 21.
Tại Việt Nam , tiếp theo tiến trình phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
vận chuyển hàng hóa bằng container đã tăng mạnh , tuy vậy Việt Nam chưa
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 6
có chủ tàu kinh doanh đích thực vận tải container trong khi phần lớn trong số
20 hãng tàu container lớn nhất thế giới đã có mặt tại Việt Nam dưới các hình
thức liên doanh hay văn phòng đại diện. Nhìn chung, thị trường vận tải
container tại Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào các hãng tàu nước ngoài.
Chúng ta chưa thực sự có những tàu container chạy tuyến xa cũng như trang
thiết bị cho dịch vụ vận tải container còn lạc hậu và thiếu đồng bộ. Đội tàu
container Việt Nam đang đòi hỏi phải có được sự quan tâm đúng đắn hơn từ
phía chính phủ để có thể phát triển nhanh và mạnh, tận dụng được những lợi
thế sẵn có của mình.
Trong phạm vi nhỏ hẹp của một khóa luận tốt nghiệp, người viết sau
đây xin được trình bày đôi nét sơ lược về thực trạng của đội tàu container Việt
Nam và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu
container trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế.
Khóa luận được chia làm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Khái quát về đội tàu container và dịch vụ vận tải container
thế giới.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh của đội tàu vận tải container Việt
Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của đội tàu
container Việt Nam.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này, người viết đã nhận được
rất nhiều sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình, đặc biệt từ TS. Vũ Sĩ Tuấn, chủ
nhiệm khoa Kinh tế Ngoại Thương, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, là
người trực tiếp hướng dẫn cho khóa luận. Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến thầy vì những động viên và ý kiến quý báu. Đồng thời, cũng xin
được cảm ơn Cục hàng hải Việt Nam, Tổng công ty hàng hải Việt Nam vì
những tài liệu và thông tin thiết thực cho đề tài nghiên cứu.
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 7
Hà Nội, tháng 12/2003.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ ĐỘI TÀU CONTAINER VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI CONTAINER THẾ GIỚI
I. Quá trình hình thành dịch vụ vận tải container
1. Khái niệm về vận tải container
1.1.Định nghĩa
Tháng 6 năm 1964, Uỷ ban kĩ thuật của Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc
tế(ISO) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Từ đó đến nay, các nước
trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO.
Theo định nghĩa này, container là một công cụ vận tải có các đặc điểm
sau:
Có hình dáng cố định, bền chắc để có thể sử dụng được nhiều
lần.
Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một
hoặc nhiều phương tiện vận tải, hàng hoá không phải xếp dỡ ở cảng dọc
đường.
Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc bốc, dỡ và chuyển tải.
Có dung tích bên trong không ít hơn 1 m 3
Từ định nghĩa trên có thể thấy, container không phải là một loại bao bì
hàng hoá thông thường mặc dù nó có thể thực hiện chức năng như một bao bì
vận tải. Container cũng không phải là một công cụ vận tải hay một bộ phận
của công cụ vận tải vì nó không gắn liền với công cụ vận tải.
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 8
Như vậy, một cách chung nhất, có thể hiểu container là một công cụ
chứa hàng, có dạng hình hộp, được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có kích thước
tiêu chuẩn hoá, dùng được nhiều lần và có sức chứa lớn, có thể tách biệt khỏi
phương tiện vận tải, bốc xếp như một đơn vị trọng tải và chuyển tải mà không
phải bốc xếp lại hàng bên trong.
1.2.Phân loại
Trong thực tế, container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu
chuẩn khác nhau, cụ thể:
1.2.1.Phân loại theo kích thước
Container loại nhỏ: là các container có trọng lượng dưới 5 tấn và
dung tích dưới 3m 3
Container loại trung bình: là container có trọng lượng 5-8 tấn và
dung tích nhỏ hơn 10m 3
Container loại lớn: là các container có trọng lượng lớn hơn 10
tấn và dung tích hơn 10m 3
Hiện tại, nhiều tổ chức thế giới nghiên cứu tiêu chuẩn hóa container,
song ISO vẫn là tổ chức đóng vai trò quan trọng nhất. Năm 1967, tiêu chuẩn
hóa container của ủy ban kỹ thuật thuộc ISO đã đưa ra như sau(xem bảng 1)
Trong các loại container này, loại có chiều dài 20 feet, chiều rộng và
chiều cao 8 feet(20x8x8) được coi là đơn vị chuẩn, gọi là đơn vị tương đương
với container 20 feet, hay còn được gọi là TEU ( twenty foot equivalent unit)
để đo lường trong vận tải container.
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 9
Bảng 1:Tham số kỹ thuật của 7 loại container thuộc seri 1 theo tiêu
chuẩn của ISO
Ký hiệu Chiều cao Chiều rộng Chiều dài
foot mm foot mm foot mm
Trọng
lượng
tối đa
(tàu)
Trọng
lượng
tịnh (tàu)
Dung
tích
(m3)
1.A 8 2.435 8 2.435 40,0 12.190 30 27,0 61,0
1A.A 8 2.435 8 2.435 40,0 12.190 30 27,0 61,0
1.B 8 2.435 8 2.435 29,1 9.125 25 23,0 45,5
1.C 8 2.435 8 2.435 19,1 6.055 20 18,0 30,5
1.D 8 2.435 8 2.435 9,9 2.990 10 8,7 14,3
1.E 8 2.435 8 2.435 6,5 1.965 7 6,1 9,1
1.F 8 2.435 8 2.435 4,9 1.460 5 4,0 7,0
Nguồn:Tiêu chuẩn hóa container của ủy ban kỹ thuật thuộc ISO(năm 1967)
1.2.2.Phân loại theo công dụng
Theo CODE R688-21968 của ISO, nếu phân loại theo mục đích sử
dụng , container được chia thành 5 nhóm chủ yếu như sau:
Nhóm 1: container chở hàng bách hoá(general cargo container)
Có thể nói, đây là loại container khá phổ biến, nó chiếm một tỉ trọng
cao trong các loại container. Nhóm này bao gồm một số loại như sau:
Container hở trên (open top container)
Container kín (closed container)
Container kín có cửa ở một đầu và các bên( side-open container)
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 10
Container có hai nửa(half-heigh container)
Container có lỗ thông hơi(vented container)
Nhóm 2: container chở hàng rời (Dry bulk/Bulker freight
container )
Đây là loại container dùng để chở hàng rời như thóc hạt, xà phòng bột,
các loại hạt nhỏ, phân bón, hoá chất. Loại container này có miệng chứa ở trên
mái để đổ hàng và có cửa container để dỡ hàng ra.
Ưu điểm của loại container này là giúp tiết kiệm sức lao động khi xếp
hàng vào và dỡ hàng ra, tuy nhiên, nó cũng có điểm bất lợi là trọng lượng của
vỏ container tương đối nặng, số nắp và cửa nhiều có thể gây khó khăn trong
việc giữ an toàn và kín nước cho container.
Nhóm 3: container bảo ôn/ nóng/ lạnh ( thermal insulated/
heated/ refrigerated/ reefer container)
Đây là nhóm gồm các loại container dùng để chứa hàng mau hỏng (
hàng rau quả), và các loại hàng hoá bị ảnh hưởng do sự thay đổi nhiệt độ.
Loại container này có sườn, sàn, mái và cửa được ốp bằng vật liệu truyền
nhiệt thấp để hạn chế sự di chuyển nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài
container , nhiều container loại này có thiết bị làm nóng hoặc làm lạnh được
đặt ở một đầu hay bên thành container . Một số container lại dựa vào sự làm
lạnh hỗn hợp.
Nhóm này gồm một số loại như sau:
Container lạnh (reefer container ): dùng để chuyên chở một số
thực phẩm đông lạnh như thịt, cá hoặc thực phẩm cần giữ mát như rau quả.
Container giữ nhiệt(insulated container): cũng được dùng cho
hàng hoá là rau quả.
Container thoáng hơi(ventilated container): loại này có các lỗ
thoáng ở hai bên sườn hoặc hai đầu, cho phép sự thông hơi hữu hiệu
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 11
Nhóm 4: container thùng chứa(Tank container)
Container thùng chứa là những thùng chứa bằng thép được chế tạo phù
hợp với kích thước của ISO có dung tích là 20ft, hình dáng như một khung sắt
hình chữ nhật, chứa được khoảng 400 galon (15.410 lit )
Các loại container này được dùng để chở hàng hoá nguy hiểm và hàng
dạng lỏng như dầu ăn, hoá chất. Nó có ưu điểm là tiết kiệm được khá nhiều
sức lao động khi đổ đầy hay hút rỗng, đồng thời lại có thể được sử dụng như
một kho chứa tạm thời. Tuy nhiên, container thùng chứa cũng có một số hạn
chế như:
Trọng lượng vỏ cao.
Giá thành cao.
Chi phí bảo dưỡng cao.
Đòi hỏi mỗi lần rót hàng vào là phải làm sạch thùng chứa.
Nhóm 5: container đặc biệt (special container)
Một ví dụ về container đặc biệt đó là các container dùng để chở súc vật
sống. Đây là loại container được lắp đặt cố định những ngăn chuồng cho súc
vật sống. Loại này đôi khi cũng có thể chuyển đổi thành container phù hợp
cho mục đích chuyên chở hàng bách hoá.
1.2.3.Phân loại theo vật liệu đóng container
Bốn loại vật liệu cơ bản để chế tạo container đó là hợp kim nhôm, thép,
gỗ ván ép và FRP. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng gộp hai hay nhiều loại
vật liệu nói trên để chế tạo container.
Container thép: là loại container được làm bằng thép cả khung
lẫn vách ngăn. Loại container này chịu được nước mưa, khó bị rỉ, đồng
thời có lợi ích kinh tế do giá thành ban đầu rẻ và dễ sửa chữa. Tuy nhiên,
loại container này lại có trọng lượng bì tương đối nặng và dễ bị ăn mòn.
Hoạt động của đội tàu vận tải container Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Bùi Thanh Vân A11 - K38D 12
Container nhôm: loại container này nhẹ hơn container thép, hơn
nữa lại ít bị ăn mòn. Tuy nhiên, container nhôm không có tính chịu lực cao
như container thép, giá thành cũng đắt hơn nhiều.
Container FRP: đây là loại container được làm bằng khung sắt và
vách bằng ván ép, hai mặt được phủ bằng nhựa được gia cố bằng sợi thuỷ
tinh. Loại này có giá thành sản xuất tương đối cao, việc sửa chữa lại đòi
hỏi khá nhiều công sức.
Container gỗ ván ép
1.2.4.Phân loại theo cấu trúc container: gồm một số loại cơ bản:
Container kín: gồm hai loại: container kín có cửa ở hai đầu và
container kín có cửa ở hai bên.
Container mở trên (open top container): có cửa ở một đầu và hở
phía trên
Container khung (flat rack container) : đây là loại container
không có mái, không có thành, không có cửa, dùng để chở các hàng hóa
quá nặng, hàng quá dài hoặc hàng cồng kềnh, hàng không có hình thù nhất
định.
Container gấp (tilt container).
Container phẳng (flatbed container): dùng để chở ô tô hoặc hàng
quá khổ quá tải.
Container có bánh lăn (rolling container).
1.3.Cơ sở vật chất của vận tải container
1.3.1.Công cụ vận chuyển con