Sự cần thiết phải phân tích chính sách Nông nghiệp
Vai trò của phân tích chính sách Nông nghiệp
Nội dung của phân tích chính sách Nông nghiệp
Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp
Trình tự phân tích chính sách Nông nghiệp
Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp
Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp
46 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phương pháp luận về phân tích chính sách nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN HỌCPHÂN TÍCH CHÍNH SÁCHChuyên đề 3PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH Nông NGHIỆP 1NỘI DUNGSự cần thiết phải phân tích chính sách Nông nghiệpVai trò của phân tích chính sách Nông nghiệpNội dung của phân tích chính sách Nông nghiệpCông cụ phân tích chính sách Nông nghiệpTrình tự phân tích chính sách Nông nghiệpMô hình phân tích chính sách Nông nghiệpPhương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp2GIỚI THIỆU Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước Nông nghiệp có trên 70% dân số sống làm Nông nghiệp. Do đó, chính sách Nông nghiệp có một vai trò cực kỳ quan trong ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước cũng như đời sống của nhân dân. Sau khi gành được độc lập thống nhất đất nước bắt tay vào xây dựng đất nước Đảng, Nhà nước có rất nhiều chủ trương, chính sách Nông nghiệp trong đó có những chính sách mang lại hiệu quả, cũng có những chính sách đúng nhưng không mang lại hiệu quả, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, để có cơ sở đánh giá chúng ta sẽ tìm hiểu một số nội dung về phân tích chính sách Nông nghiệp để có cơ sở khi ban hành một chính sách mới mang lại hiệu quả thiết thực góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức nhân người. 31. Sự cần thiết phải phân tích chính sách Nông nghiệp (PTCSNN) PTCSNN giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan, các nhà lãnh đạo thấy rõ hướng tác động của chính sách đối với sự phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Từ đó, phát hiện quy luật vận động của lĩnh vực Nông nghiệp, Nông thôn, bổ sung và lựa chọn đúng đắn các chính sách, đồng thời giúp cho các đối tượng hiểu biết được sự vận hành của chính sách 42. Vai trò của phân tích chính sách Nông nghiệp2.1. Vai trò trong soạn thảo và ban hành chính sách Nông nghiệp, Nông thôn Nhờ có phân tích chính sách, các nhà soạn thảo chính sách mới tìm được đối tượng cần thiết nhất có sự can thiệp của chính sách, giải quyết dược nhu cầu cấp thiết của thực tiễnNhờ có phân tích chính sách, các nhà hoạch định chính sách xác định đúng các nội dung của văn bản chính sách từ mục tiêu của chính sách đến các nội dung tác động và cuối cùng là các điều kiện thực hiện của chính sáchThông qua phân tích trạng thái Nông nghiệp, Nông thôn, các nhà soạn thảo chính sách đánh giá đúng hiệu quả các phương án tác động trước khi đưa ra thực hiện để điều chỉnh và lựa chọn các phương án của văn bản chính sách, từ đó tìm ra những điểm chưa hợp lý 52. Vai trò của phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)2.2. Vai trò trong tổ chức thực hiện chính sách Phân tích chính sách có vai trò quan trọng, nó giúp cho các cơ quan triển khai chính sách thấy rõ tính hai mặt của những nội dung tác động của văn bản chính sáchTừ đó, các nhà tổ chức thực hiện chính sách tìm mọi biện pháp khai thác các tác động tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của từng văn bản chính sách.=> Chính sách Nông nghiệp vẫn được lựa chọn khi nó góp phần cải thiện an ninh xã hội, nói một cách khác chính sách đó có tác động tích cực nhiều hơn tiêu cực 63. Nội dung của phân tích chính sách Nông nghiệp3.1. Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn của chính sách Nhiệm vụ của các nhà phân tích chính sách là phải chỉ ra sự bảo đảm được về tính khoa học và thực tiễn của chính sách việc hoạch định chính sách đó có dựa trên cơ chế vận hành của các quy luật khách quan hay không. Đồng thời còn phải lưu ý đến tình hình kinh tế - xã hội thực tế của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể 3.2. Phân tích tính cần thiết về sự ra đời của chính sách Phân tích chính sách sẽ cho thấy chính sách đó ra đời có thực sự cần thiết đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hay không?Có giải quyết được những vấn đề bức xúc của cuộc sống và sản xuất hay không? 73. Nội dung của phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)3.3. Phân tích kết quả thực hiện chính sách Kết quả thành công của chính sách sẽ làm cho phúc lợi xã hội tăng lên và ngược lại thất bại sẽ làm cho tình trạng kinh tế - xã hội trở nên xấu hơn so với trước khi thực hiện chính sách 83. Nội dung của phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)3.4. Phân tích ảnh hưởng của chính sách - Chính sách kinh tế nói chung và chính sách Nông nghiệp nói riêng sẽ gây ra những tác động chủ yếu sau: Giá sản phẩm, sản xuất, tiêu dùng, cân bằng thương mại, cân bằng ngân sách, phân phối thu nhập và phúc lợi xã hội- Ngoài phân tích các tác động, phân tích chính sách còn nhằm chỉ ra lợi ích cũng như chi phí của từng chính sách, từ đó thấy được việc thực hiện chính sách đó sẽ làm cho phúc lợi xã hội tăng lên hay giảm đi.94. Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp4.1. Độ co giãn Độ co giãn (hệ số co giãn) được hiểu chung là lượng phần trăm thay đổi của đại lượng kết quả so với một phần trăm thay đổi của đại lượng nguyên nhân ảnh hưởng. 104. Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)4.2. Thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùnga. Thặng dư sản xuất: là phần diện tích nằm trên đường cung và dưới đường giá của một công ty hay một ngành tương ứngVd: Khi thực CP hiện chính trợ giá đầu ra sản phẩm:Trước: Thặng dư sản xuất: aSau:Thặng dư sản xuất: a + c + eb. Thặng dư tiêu dùng: là phần diện tích nằm dưới đường cầu và trên đường giá (xem phân tích hình 6 trang 14)PP2P1PScabQ1Q2QeHình 1114. Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Thị trường một sản phẩm Việc phân tích thặng dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng chỉ là sư xem xét tách rời giữa cung và cầu . Việc xem xét mối quan hệ cung, cầu của một loại sản phẩm được gọi là phương pháp phân tích thị trường một sản phẩm. Giá thế giới và chi phí cơ hội Giá thế giới (giá biên giới) là giá thị trường quốc tế tại cảng được tính bằng tiền nội tệ. Có hai loại giá biên giới:giá FOB và giá CIF Dùng giá quốc tế để thể hiện chi phí cơ hội của một nước khi sản xuất hay tiêu dùng một loại sản phẩm nào đó. Vd: giá trong nước của một mặt hàng lớn hơn giá quốc tế thì người tiêu dùng trong nước sẽ có lợi khi Nhà nước cho phép nhập khẩu sản phẩm đó. 124. Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)e. Giá cá thể và giá xã hội Giá cá thể là giá thực tế mà người tiêu dùng (hoặc người sản xuất) phải trả (hoặc nhận được) Để phản ánh chính xác hơn ảnh hưởng của một chính sách, người ta sử dụng một loại giá thứ 2 được gọi là giá kinh tế. Giá kinh tế được tính bằng chí phí cơ hội của sản phẩm (hoặc nguồn lực) Giá xã hội khác giá kinh tế ở chỗ là nó phải được điều chỉnh tiếp để thấy mục tiêu phân bố thu nhập cũng như mục tiêu sản lượng 134. Công cụ phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Phúc lợi xã hội: Phúc lợi xã hội là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ có thể có cho tiêu dùng trong một xã hội Có hai kết luận quan trọng được đưa ra trong phân tích phúc lợi: Thứ nhất là khả năng cho thấy rằng bằng cách chuyển tới một trạng thái mới của thế giới hiện tại, phúc lợi có thể cao hơn và thứ hai là chỉ ra rằng làm thế nào để cải thiện phúc lợi đó Phân tích bản chất của lợi ích và chi phí liên quan tới sự xóa bỏ chính sách trợ giá như thế nào? Làm thế nào để có thể so sánh những cái được và những cái mất? Những cái được (hoặc mất) đó thể hiện như thế nào trong nền kinh tế? 145. Trình tự phân tích chính sách Nông nghiệp5.1 Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn này bao gồm hoạt động thu thập thông tin, xử lý thông tin và tổng hợp để rút ra những thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu phân tích. Quá trình này phải được tiến hành một cách thận trọng, tỷ mỷ, giúp cho việc chẩn đoán được chính xác 5.2 Giai đoạn phân tích/dự báo chính sách Trên cơ sở những thông tin đã được xử lý trong giai đoạn chẩn đoán, các nhà phân tích chính sách tiến hành dự báo về tình hình sản xuất – tiêu dùng, về giá cả thị trường trong và ngoài nước, về cơ chế tổ chức kinh tế vi mô 155. Trình tự phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)5.3 Giai đoạn đề xuất các điều chỉnh chính sách Chẩn đoán tiếp theoDự báoDự báo tương laiLựa chọnChẩn đoánQuản lý chính sáchThực hiệnCông cụ hóa166. Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp6.1 Mô hình chung về phân tích chính sách Nông nghiệp: 2 mục tiêu chính: tăng trưởng kinh tế và cải thiện phân phối thu nhậpCông cụ chính sáchCác ràng buộcCác nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soátTác động kèm theo (ngoài sự mong muốn)Các biến mục tiêuPhúc lợi xã hộiNhững biến bên ngoàiQuan hệ các biến trong mô hìnhNhững biến bên trongMục tiêu cuối cùng176. Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)6.2 Mô hình phân tích cầuHàm cầuHàm cầu có dạng tổng quát như sau: Qd=F(xi)(i=1,n) Trong đó :Qd – lượng cầu sản phẩm hàng hoá Xi – các yếu tố xác định cầuHàm phản ứng cầu Cầu một loại sản phẩm không chỉ bị ảnh hưởng bởi giá của sản phẩm mà còn rất lớn của giá các sản phẩm liên quan 186. Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)6.3 Mô hình phân tích cungHàm cung: Hàm cung có dạng tổng quát như sau:Qs=F(xi)(i=1,n)Trong đó : Qs – lượng cung sản phẩm hàng hoá Xi – các yếu tố xác định cungHàm lợi nhuận: Hàm lợi nhuận có dạng sau :TR= F(Z1Zn) – G(C1Cn)Trong đó : TR là lợi nhuận F(Zi) là hàm doanh thu G(Ci) là hàm chi phíHàm phản ứng cung: Hàm phản ứng cung là hàm dùng để đáng giá, phân tích ứng xử của người sản xuất trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó để đưa ra thị trường. 196. Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)6.4 Mô hình cân bằng không gianMô hình cân bằng không gian chủ yếu dùng để nghiên cứu các chính sách marketing và thương mại giữa các vùng trong một nước hay giữa các nước với nhau. Mô hình này được phân tích trên mối quan hệ cung, cầu, nguyên lý lợi thế so sánh trong Nông nghiệp Ví dụ: A là dư cung ở Việt Nam; B là dư cầu ở Trung Đông. Với giá P1 lượng gạo ở Việt Nam là Q1; Với giá P2 lượng gạo ở Trung Đông là Q2. Trong trường hợp không có thuế và chi phí vận chuyển thì toàn bộ lượng gạo cung dư thừa ở việt Nam sẽ được chuyển đến Trung Đông; thể hiện sự thay đổi trên thị trường quốc tế là Q0, cung gạo từ Sv đến S’v và cầu gạo từ Dt đến D’t với giá cân bằng mới Pw.DtPwDvtBP2Q0Q’0Q’2Q2QD’tPP1S’vStDư cầuQQ’1Q1SvDư cungA206. Mô hình phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Khi có thuế và chi phí vận chuyển (t) làm cho giá xuất khẩu gạo của Việt nam tăng lên và giá mà trung Đông nhập khẩu gạo cũng tăng lên, do đó lượng gạo trao đổi trên thị trường quốc tế giảm xuống từ Q0 đến Q’0. Do vậy, trong chính sách xuất khẩu gạo phải làm sao dư cung của Việt Nam phải chuyển được cho Trung Đông, tức là phải xuất khẩu được gạo. 6.5 Ma trận phân tích chính sách (PAM)Ma trận phân tích chính sách là bản chi tiết các chỉ tiêu kinh tế trong một ngành hàng tuỳ theo nguồn gốc của chúng xuất phát từ lợi nhuận cá thể hay của toàn xã hội. Sự khác nhau giữa hai cách tính là do tác động của chính sách giá. Ma trận phân tích chính sách cho phép thiết lập các phương án khác nhau để so sánh, lựa chọn các chính sách giá, công nghệ đầu tư cho các ngành sản phẩm (sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung: phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp) 217. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp7.1 Phương pháp phân tích phúc lợia. Phân tích tác động chính sách giáTác động của chính sách trợ giá đầu vào đến cả người sản xuất và người tiêu dùngKhi thực hiện chính sách: S1 dịch chuyển sang S2SL tăng từ Q1 đến Q2Giá giảm P1 xuống P2Thặng dư người sx: (c+g+f)Tăng (f+g) nhưng giảm bNếu b > (f+g) người sx không Có lợi và ngược lại.Ngay cả trong trường hợp cầu khôngCo giản người tiêu dùng vẫn có lợiThặng dư người tiêu dùng (a+b+e)PP1S1S2aecfg0bdQQ2Q1P2227. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)b. Phân tích tác động chính sách thuế- Tác động của chính sách bỏ thuế nhập khẩu Nông sản:Phúc lợi xã hội tăng: (b+c)Dịch chuyển tài nguyêntăng : (b+c)Như vậy CS làm phúc lợi XH tăng (b+c)PESDQPwPdabchedfQ0Q1Qd237. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)- Tác động của chính sách đánh thuế nhập khẩu Nông sảnPhúc lợi XH giảm (b+d)Dịch chuyển tàinguyên giảm (b+d)Như vậy, CS làm phúc lợi XH giảm (b+d)SDPQPdPwa 1 abecdfQ1Q2Q4Q30247. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)- Tác động của chính sách đánh thuế xuất khẩu Nông sảnPhúc lợi XH giảm (b)Dịch chuyển tài nguyênGiảm (b)Như vậy, CS làm giảmphúc lợi XH (b)SPQPwPdabcdQ1Q20257. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)c. Phân tích tác động của chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:Thặng dư SX cũ (a+b)Thặng dư SX mới (b+c+f)Nếu a>(c+f) thặng dưngười SX giảm và ngược lạiThặng dư người tiêu dùng tăng (a+d+e)Như vậy, CS làm tăng phúc lợi XH (f+d+c+e)S2S1PQP1P2acfQ1Q20deDb267. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)d. Phân tích tác động của chính sách marketing Mục tiêu của chính sách marketing là làm sao cho giảm được các chi phí trung gian không cần thiết, làm tăng được lợi ích xã hội. Để đảm bảo được mục tiêu trên, chính sách marketing tập trung vào các vấn đề vận chuyển, phân phối, bảo quản hàng hóa tốt, giảm chi phí tiếp thị, xóa bỏ tình trạng chia cắt thị trường để cho hàng hóa được tự do lưu thông. Từ đó giảm khoảng cách chênh lệch giữa giá người sản xuất nhận được và giá người tiêu dùng phải trả. Điều đó có nghĩa là chính sách này sẽ mang lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.277. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)7.2 Phương pháp phân tích ngành hàngKn và ý nghĩa: - Phân tích ngành hàng là một phương thức chia cắt và thể hiện cơ chế vận hành của sản xuất, là cách biểu diễn của hệ thống sinh lợi. Phân tích ngành hàng nhằm làm rõ toàn bộ hoạt động của mỗi cá nhân tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ một sản phẩm nào đó - Mục tiêu:+ Nghiên cứu thị trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm cùng loại+ Tìm kiếm cơ hội và hoạch định các chính sách phát triển + Dự báo về xu hướng sản xuất cho một hoặc một số nhóm sản phẩm 287. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)- Kn ngành hàng Ngành hàng là một chuỗi các tác nhân có chức năng nhất định, sản xuất ra những sản phẩm nhất định, được sắp xếp theo một trình tự nhất định trong từng mạch hàng, kết nối với nhau thành những luồng hàng, hoạt động theo sự vận hành của luồng vật chất - Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích ngành hàng:- Sản phẩm (P) là toàn tiền thu được sau khi bán hàng hóa, tiền bán các phế liệu thứ phẩm và giá trị công trình do đơn vị tự xây dụng cho mình.- Chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ dùng trong quá trình sản xuất.- Giá trị gia tăng (VA) là phần giá trị mới sáng tạo ra VA=P-IC- Lãi gộp (GPr) là kết quả thể hiện sự thua thiệt hay thắng lợi trong sản xuất kinh doanh: GPr = VA – ( tiền công + chi phí khác về tài nhinh + thuế)- Lãi ròng (NPr) là phần chênh lêch giữa lãi gộp và khấu hao: NPr = GPr – A297. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)b. Trình tự phân tích ngành hàng(1) Xác định phạm vi ngành hàng(2) Lập sơ đồ các mối quan hệ trong ngành hàng(3) Thiết lập hệ thống tài khoản của ngành hàng+ Tài khoản sản xuất – khai thác+ Tài khoản kinh doanh+ Tài khoản tổng hợpVí dụ như: tài khoản sản xuất – khai thác có dạng sau307. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt) Tài khoản xuất – khai thácChi phíSản phẩm- Dự trữ đầu năm - Chi phí trung gian + Công trình, vật dụng và dịch vụ + Vận tải và vận chuyển + Các chi phí quản lý - Giá trị gia tăng - Dự trữ cuối năm - Doanh thu bán hàng - Tiền bán phế liệu, thứ phẩm - Giá trị công trình do đơn vị tự xây dựng cho mình Tổng cộng Tổng cộng 31Thiết lập hệ thống tài khoản ngành hàng (tt) Tài khoản kinh doanh:Sử dụngTài nguyên- Trả công người lao động- Chi phí khác về tài chính (lãi, bảo hiểm) ...- Thuế và lệ phí khác - Lãi gộp: + Khấu hao + Lãi ròng - Giá trị gia tăng - Trợ cấp kinh doanh (tiền bồi thường, trợ cấp) Tổng cộngTổng cộng327. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)c. Nội dung phân tích ngành hàngPhân tích tài chính ngành hàngPhân tích tài chính ngành hàng là phân tích đối với các khoản mục “mua vào” và “bán ra” của toàn bộ ngành hàngTrong phân tích tài chính mọi chi phí và kết quả sản xuất đều chỉ được tính cho các khoàn mua vào, bán ra, không tính cho các khoản tự sản tự tiêu. Gồm: Phân tích kết quả tài chínhPhân tích hiệu quả hoạt động tài chínhGiá trị gia tăngLãi gộpLãi ròng- Các chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được với chi phí, lao động, vốn, bỏ ra337. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)(2) Phân tích kinh tế ngành hàngPhân tích kinh tế ngành hàng dựa trên giá trị thực tế trên thị trường của các hàng hóa và dịch vụ. Trong phân tích kinh tế mọi chi phí và kết quả sản xuất đều chỉ được tính cho tất cả các khoàn mua vào, bán ra và các khoản tự sản tự tiêuPhân tích kinh tế ngành hàng cho phép hiểu được những nguyên nhân làm rối loạn thị trường (sự sai lệch giữa giá thị trường với giá kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ), đặc biệt là những nguyên nhân do chính sách gây ra, đồng thời cũng cho phép chúng ta xem xét lợi thế so sánh của ngành hàng xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế 347. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)7.3 Ma trận phân tích chính sácha. Ma trận phân tích chính sách là một công cụ đơn giản để đánh giá chính sách trong một lĩnh vực nào đó của nền kinh tế. Ma trận phân tích chính sách cho phép các nhà phân tích so sánh được những khoản mục cơ bản tính theo mức giá thị trường và theo mức giá xã hội. Kết cấu ma trận chính sách:Doanh thuVật tư hàng hóaTài nguyên trong nướcLợi nhuậnGiá cá thểABCD=(A –B – C)Giá xã hộiEFGH=(E –F – G)Chuyển dịchI = (A – E)J=(B – F)K=(C – G)L=(D – H)357. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Ma trận phân tích chính sách cho lúa Có thể trao đổi mua bán với nước ngoàiKhông thể trao đổi mua bán với nước ngoài Đầu raĐầu vàoLao độngVốnLợi nhuậnGiá tài chính1,093,75093,400290,240225,328484,782Giá xã hội2,218,750197,689316,450194,524151,087Độ lệch-1,125,000-104,289-26,21030,804333,695367. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Phân tích độ lệch trong bảng phân tích chính sách cho lúa:Dấu (-) của độ lệch cho đầu ra: doanh thu của hộ theo giá tài chính thấp hơn mức doanh thu thực tế họ có được, hộ thiệt hại do tác động của chính sách giá.Dấu (-) của độ lệch cho đầu vào: chí phí để mua đầu vào thấp hơn chi phí mà đáng lẽ họ phải trả , hộ được lợi do tác động của chính sách giá trợ cấp của Chính phủ .Dấu (-) của lao động: lương của người lao động thực nhận thấp hơn mức đáng được hưởng.Dấu (+) của vốn: mức lãi suất ở trên thị trường thấp hơn so với mức lãi suất thực tế của xã hội, Nông dân có lợi do chính sách.Dấu (+) của lợi nhuận: mức lợi nhuận thực tế của hộ cao hơn mức lợi nhuận mà họ được hưởng do tác động của chính sách giá. 377. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)Ý nghĩa từ bảng phân tích PAM- PAM được chọn để xác định tác động của chính sách đối với hiệu quả kinh tế của sản xuất. - PAM sẽ tạo được một hệ thống quy trình tính toán để có thể ghi nhận được ảnh hưởng của từng yếu tố tác động trong từng công đoạn của ngành hàng. - PAM cũng có thể phân tích theo từng tác nhân và cho toàn bộ ngành hàng 387. Phương pháp phân tích chính sách Nông nghiệp (tt)b. Các bước xây dựng ma trận phân tích chính sách và các hệ số hiệu quảBước 1: Xác định khối lượng đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất của từng loại sản phẩm.Bước 2: Xác định thu nhập và chi phí sản xuất theo giá cá thể và giá xã hội của mỗi quá trình sản xuất. Thu nhập và chi phí sản xuất tính theo giá cá thể chỉ đơn giản là dựa vào giá mua và bán thực tế trên thị trường nội địa. Để cho công việc trở nên đơn giản và tránh sai sót, người ta chia các loại hàng hóa dịch vụ ra thành 2 nhóm đó là: (i) hàng hóa có thể trao đổi được và (ii) hàng hóa không thể trao đổi được Bước 3: Các chỉ số hiệu quả tính từ ma trận PAM39Các chỉ số hiệu quả tính từ ma trận PAMHệ số bảo hộ danh nghĩa (Norminal Protection Coeficient)NPC = A/E, A>E A/E>1 A-E>0 bảo hộ người c/ứng A 1 và ngược lại.Hệ số bảo hộ thực tế (Real Protection Coeficient - RPC) hoặc Hệ số bảo hộ hiệu quả sản xuất (Efective Protection Coeficient - EPC) đều cùng có ý nghĩa như nhau, được tính theo cùng một công thức: RPC/EPC=(A-B)/(E-F).Hệ số này thể hiện tác động của chính sách ở cả việc nhập vật tư hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống được bảo hộ khi RPC > 1(Bảo hộ cả 2 đầu) hoặc EPC > 1 và ngược lại.- Hệ số chi phí tài nguyên trong nước (Domestic Resourse Coeficient - DRC) DRC = G/(E-F)40Các chỉ số hiệu quả tính từ ma trận PAM (tt)- EPC = A/EHệ số