Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. 
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói 
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường 
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân 
hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, 
trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. 
Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh 
và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách 
bền vững. Sự sống còn của các ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết 
tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia.
Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân 
hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan 
trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một 
cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy tìm hiểu các nguyên nhân dẫn 
đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng hoá được nó, là 
vấn đề sống còn của một ngân hàng.
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân 
hàng Quốc tế- VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi 
ro thanh khoản của Ngân hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam 
Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng
Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh 
khoản.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản tại ngân hàng quốc tế VIBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
 Luận văn 
Sử dụng mô hình hồi quy để 
ước lượng rủi ro thanh 
khoản tại Ngân hàng Quốc 
tế- VIBank 
 2
A. LỜI MỞ ĐẦU 
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. 
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói 
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường 
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân 
hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào, 
trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. 
Chính vì vậy hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh 
và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách 
bền vững. Sự sống còn của các ngân hàng thương mại có liên quan mật thiết 
tới toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. 
Với tư cách là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đặc biệt nên Ngân 
hàng không thể tránh khỏi rủi ro kinh doanh. Mà một trong những rủi ro quan 
trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro thanh khoản. Hay nói một 
cách khác là mất khả năng thanh toán.Vì vậy tìm hiểu các nguyên nhân dẫn 
đến việc mất khả năng thanh khoản? Và làm thế nào để lượng hoá được nó, là 
vấn đề sống còn của một ngân hàng. 
Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại Ngân 
hàng Quốc tế- VIBank em có ý tưởng muốn thành lập mô hình ước lượng rủi 
ro thanh khoản của Ngân hàng nhờ sự trợ giúp của các mô hình kinh tế lượng. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày qua 4 chương: 
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng quốc tế Việt Nam 
Chương 2: Lý thuyết chung về rủi ro đối với hoạt động ngân hàng 
Chương 3: Lý thuyết về rủi ro thanh khoản 
Chương 4: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh 
khoản. 
 3
NỘI DUNG 
CHƯƠNG1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 
VIỆT NAM - VIBANK 
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Quốc tế 
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam( tên gọi tắt là Ngân hàng quốc tế-
VIB Bank) được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/10/1996 
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 
 4
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm: Ngân hàng Ngoại 
thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 
các cá nhân và doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế. 
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường 
tài chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/9/1996 với số 
vốn điều lệ ban đầu là50 tỷ đồng Việt Nam Ngân hàng Quốc Tế đang phát 
triển thành một trong những tổ chức tài chính dẫn đầu thị trường Việt Nam. 
Là một Ngân hàng đa năng, Ngân hàng Quốc Tế- với nền tảng công nghệ 
hiện đại tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa năng, trọn gói cho 
khách hàng với nòng cốt là những doanh ngiệp vừa và nhỏ hoạt động lành 
mạnh và những cá nhân và những gia đình có thu nhập ổn định tại các vùng 
kinh tế trọng điểm trong cả nước. 
Sau 9 năm hoạt động, đến 31/12/005 vốn điều lệ của ngân hàng là 510 tỷ 
đồng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 113%. Tổng tài sản Có đạt 
trên 8.967 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với cuối năm 2004 và đạt tốc độ 
tăng trưởng bình quân hàng năm đạt là 177%. Lợi nhuận thuế đạt trên 95 tỷ 
đồng - đạt trên 230% so với 2004. Tỷ lệ lợi nhuân trên vốn tự có bình quân 
đạt trên 20% và mức độ cổ tức chia cho các cổ đông tăng đều hàng năm. Tỷ lệ 
về khả năng chi trả luôn lớn hơn 1, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu luôn lớn hơn 
8% . 
Nguồn lực quản lý và hoạt động không ngừng được tăng cường với việc 
bổ nhiệm nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính 
ngân hàng và một đội ngũ chuyên viên kinh nghiệm giàu nhiệt huyết. 
Hình ảnh của ngân hàng trong lòng công chúng và khách hàng được cải 
thiện đáng kể bằng nhiều chương trình đổi mới và nhiều năng lực phục vụ, 
tăng cường quảng bá hình ảnh Ngân hàng. 
 5
Ngân hàng Quốc tế được ngân hàng Việt Nam xếp loại A theo các tiêu 
chí đánh giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam do thống đốc Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam ban hành ban hành trong nhiều năm liên tiếp và lần thứ 2 
được tập đoàn Citigroup trao tặng danh hiệu “Ngân hàng hoạt động thanh 
toán xuất sắc”. 
Cuối năm 2005, ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có 30 chi 
nhánh, phòng giao dịch tại 9 tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố HCM, HảI 
Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ. Trong năm 2006, 
Ngân hàng Quốc Tế sẽ tiếp tục vươn tầm hoạt động đến các trung tâm kinh tế 
mới và nhiều tiềm năng khác trên cả nước với tổng số đơn vị kinh doanh dự 
kiến lên đến 60. Mạng lưới ngân hàng đại lý cũng không ngừng được mở rộng 
với 2.000 ngân hàng đại lý trên 65 quốc gia trên thế giới. 
Với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”, cam 
kết của Ngân hàng Quốc Tế trong năm 2006 và những năm tiếp theo là không 
ngừng gia tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân 
hàng và các cổ đông. 
2. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng 
Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 
cao, mang đến cơ hội phát triển kinh doanh cho ngành ngân hàng Việt Nam, 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tạo điều kiện 
cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động kinh doanh. 
Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng cũng ngày càng gay gắt với việc các 
Ngân hàng trong nước và nước ngoài đẩy nhanh tiến trình cải cách, tăng năng 
lực tài chính, đầu tư công nghệ, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế, phát triển 
nguồn nhân lực có chất lượng, phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại, mở 
 6
rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiếp thị khuyến mại và áp 
dụng nhiều tiện ích ưu đãi khác cho khách hàng . 
Ngân hàng quốc tế hoạt động trên các lĩnh vực chủ yếu sau: 
2.1. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp 
Ngân hàng quốc tế cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và những khách 
hàng kinh doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh 
nghiêp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, 
dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản vay được cung cấp cho nhiều mục đích 
khác nhau: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài sản cố định đầu tư mở 
rộng sản xuất. 
2.2. Dịch vụ ngân hàng cá nhân 
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các cá nhân bao gồm : dịch vụ 
tiết kiệm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, dich vụ xác nhận 
năng lực tài chính, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. Các khoản cho vay 
tiêu dùng nhắm đến các mục đích sử dụng vốn cụ thể như: mua sắm, sửa 
chữa nhà đất, mua sắm xe hơi, vật dụng gia đình, đi du học, đầu tư cổ 
phiếu,… 
2.3. Dịch vụ ngân hàng định chế 
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng tổ chức tài 
chính và tổ chức phi tài chính bao gồm: dịch vụ tiền gửi dịch vụ quản lí tài 
sản dịch vụ cho vay, dịch vụ đồng tài trợ dich vụ mua bán ngoại tệ… 
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 
3.1. Hoạt động huy động vốn 
Trong 2006 hoạt động nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế đạt mức tăng 
trưởng kỷ lục. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2006 đạt 8.967 tỷ đồng tăng 
117% so với năm trước và vượt 49,6% kế hoạch năm. 
 7
Cơ cấu nguồn vốn được điều tiết hợp lý, tương thích với tỷ trọng của cơ 
cấu đầu tư tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Hoạt động 
kinh doanh nguồn vốn phát triển tốt, hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh khoản 
và đủ vốn, ngoại tệ phục vụ khách hàng. 
Ngân hàng Quốc Tế đã chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn 
nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông nhưng vẫn đảm bảo nguồn vốn 
khi mở rộng cho vay trung và dài hạn và nhu cầu tiền gửi không kỳ hạn. Vốn 
chủ sở hữu đạt 529,787 tỷ đồng tăng 104,7% so với cuối năm 2005 vốn điều 
lệ tăng lên 510 tỷ đồng không những tạo thêm nguồn vốn đáp ứng yêu cầu 
kinh doanh của Ngân hàng Quôc Tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và 
đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh, mà còn tạo điều kiện để 
đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của 
ngân hàng. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 7,3% 
trong năm 2005 xuống còn 6,9% trong 2006- chứng tỏ khả năng mở rộng qui 
mô các cấu thành khác đặc biệt là tiền gửi từ và các tổ chức kinh tế . 
Vốn huy động của các tổ chức tài chính đạt tại thời điểm 31/12/2006 đạt 
2852,872 tỷ, bằng 176,6% so với đầu năm và chiếm 31,7% tổng nguồn vốn. 
Trong đó tiền gửi của các tổ chức tài chính đạt 2808 tỷ đồng, chiếm 98% tổng 
nguồn vốn huy động của các tổ chức tài chính. Việc tăng vốn điều lệ lên 510 
tỷ đồng cùng với kết quả hoạt động tăng trưởng cao và an toàn, uy tín giao 
dịch trên thị trường và các quan hệ hợp tác được duy trì tốt đã dẫn đến việc 
các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng quốc tế đang hoạt 
động tại Việt Nam tăng hạn mức tiền gửi tại Ngân hàng Quốc Tế. Tiền vay từ 
các tổ chức tài chính khác giảm xuống so với năm 2004 cũng góp phần giảm 
chi phí vốn của Ngân hàng. 
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 5268,617 tỷ đồng 
bằng 163% so với đầu năm và chiếm 58% so với nguồn vốn. Đây là một kết 
 8
quả đáng ghi nhận trong điều kiện Ngân hàng Quốc Tế phải đối mặt với sự 
canh tranh ngày càng tăng từ các Ngân hàng khác. Số dư vốn huy động từ các 
cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 đạt 3302,446 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 
133%. Kết quả trên có được là nhờ ngân hàng quốc tế đã thực hện chính sách 
lãi xuất linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động đến khách hàng hơn và tung 
ra nhiều sản phẩm huy động có sức hút ra thị trường. Cơ cấu vốn huy động từ 
các cá nhân cũng có sự thay đổi mang tính tích cực trong đó tỉ trọng tiền gửi 
có lãi suất thấp tăng mạnh. Số tiền gửi không kỳ hạn tăng tới 186,3% so với 
2005. 
 Trong năm 2006, do định hướng phát triển khách hàng đã được quán 
triệt tới từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế, tình hình hoạt động 
khởi sắc của khối nguồn vốn và nỗ lực của cả hệ thống trong việc mở rộng 
đối tượng khách hàng tiền gửi, tổng huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
tăng 234% so với đầu năm và đạt 1.966 tỷ đồng. 
3.2. Hoạt động tín dụng 
Điểm đáng chú ý là trên cơ sở mạng lưới hoạt động được mở rộng cơ sở 
khách hàng tăng trưởng mạnh và tốc độ huy động vốn rất tốt nên hoạt động 
tín dụng tiếp tục tăng trưởngtrong năm 2006. 
Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đat 5.255 tỷ đồng, tăng 235% 
so với đầu năm và vượt 24,3% so với kế hoạch năm. Trong đó, tín dụng ngắn 
hạn đạt 3.570,7 tỷ đồng, chiếm 67,9% tổng dư nợ và tín dụng trung và dài hạn 
đạt 1.707,9 tỷ đồng, chiếm 32,1% tổng dư nợ. 
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau 
của nền kinh tế là đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Quốc Tế. 
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận rất quan trọng trong chuỗi sản 
xuất xã hôị nhưng hiện nay các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn trong 
việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công nghệ và tiếp cận các 
 9
nguồn vốn tín dụng. Chính sách của Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý để đầu tư tăng 
năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh và mở rộng sản xuất kinh doanh. 
Ngoài ra trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục đẩy mạnh cho vay tài 
trợ hoạt động xuất khẩu hàng hoá như cho vay để doanh nghiệp sản xuất, thu 
mua hàng hoá xuất khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuắt khẩu. Dư 
nợ tín dụng doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 là 3.904 tỷ, tăng152% so 
với đấu năm và vượt 29,75% so với kế hoạch năm. 
Năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế tập trung đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cá 
nhân bằng việc tung ra và đổi mới một loạt các sản phẩm tín dụng cá nhân 
bám sát nhu cầu của khách hàng như cho vay mua, sửa chữa nhà đất, căn hộ 
chung cư, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay mua săm vật dung gia 
đình. Một loạt các sản phẩm tín dụng nhắm đến những nhóm khách hàng cụ 
thể như cho vay tín chấp Cán bộ quản lý điều hành, Cho vay đối với cán bộ 
công nhân viên… dư nợ tín dụng cá nhân tại thời điểm 31/12/2006 là10351 
tỷ, tăng 106% so với đầu năm. 
Hoạt động tín dụng được hoạt động theo phương thức phê duyệt tập 
trung, chú trọng chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát tốt do hoạt động tín 
được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các quy 
định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Quốc Tế 
Tỷ lệ nợ quá hạn tính đến tời điểm cuối năm chỉ chiếm 0.87% tổng dư 
nợ, giảm so với mức 1.11% của năm 2005. 
3.3. Hoạt động dịch vụ 
Trong năm 2006, song song với việc gia tăng các hoạt động huy động 
vốn và tín dụng, hoạt động dịch vụ đã được quan tâm đặc biệt và được quán 
triệt từ Hội sở chính đến từng đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Quốc Tế cả 
 10
về chất và lượng. Tổng dịch vụ tăng 11.98% và tổng thu thuần dịch vụ tăng 
gấp 4 lần so với năm 2005. 
Năm 2006, hoạt động thanh toán quốc tế được tăng cường theo cả chiêù 
rộng lẫn chiều sâu qua việc bổ sung nhân sự cho Phòng tài trợ Thương mại 
Hội sở, cho các chi nhánh và mở các chi nhánh có khả năng thu hút khách 
hàng xuất khẩu. Trong năm 2006, Ngân hàng đã mở 1.647 L/C nhập khẩu, 
đạt tổng giá trị 162 triệu USD, tăng 209% về mặt số lượng và 219% về mặt 
giá trị so với năm 2005. Số lượng L/C xuất khấu đượcthông báo cũng tăng 
278%so với năm 2005. Chất lượng L/C nhập khẩu được đảm bảo tốt, các 
khoản thanh toán đều được thực hiên đúng hạn cho các ngân hàng nước 
ngoài. Doanh số nhờ thu nhập khẩu và xuất khẩu cũng tăng trưởng lần lượt là 
159% và 89% về mặt số lương, 172% và 152% về mặt giá trị so với năm 
2005. Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thông tăng tới 218,5% so 
với năm 2005. Các đơn vị đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung của hoạt 
động tài trợ thương mại trong năm qua là Hôị sở, chi nhánh VIB Hồ Chí 
Minh, chi nhánh VIB HảI Phòng, chi nhánh VIB Hà Nội và chi nhánh VIB Ba 
Đình. Các chi nhánh mới thành lập cũng đã có những bước phát triển nhất 
định. 
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đã phát triển. Trong năm 2006, Ngân hàng 
Quốc Tế hợp tác với nhiều công ty chuyển tiền quốc tế như Travelex, RIA, 
Anelik, Xoom để cung cấp dịch vụ chuyển tiền Quốc tế phục vụ khách hàng 
là Việt Kiều và những người đi hợp tác lao động nước ngoài. 
Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ bắt đàu được đẩy mạnh qua việc 
Ngân hàng Quốc Tế hợp tác với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát 
hành thẻ tín dụng Quốc Tế Master Card cội nguồn và chấp nhận thanh toán 
các loại thẻ Master card, Visa, Diner Club… hoạt động phát hành thẻ ghi nợ 
nội địa Values cũng được đẩy mạnh qua việc phát triển một đội ngũ đại lý 
 11
đông đảo, xây dựng một mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp và một hệ thống 
ngành hàng ưu đãi cho chủ thẻ phong phú. 
Các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cũng được đầu tư 
phát triển. Trên nền tảng công nghệ hiện đại, Ngân hàng Quốc Tế bắt đàu đưa 
ra những tiện ích tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng 
như Mobile Banking và Internet Banking. 
3.4. Hoạt động đầu tư 
Hoạt động đầu tư tiền gửi ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004 đạt 1.238 
tỷ đồng, tăng 138,6% so với đầu năm. hoạt động đầu tư đã góp phần tối ưu 
hoá hiệu quả vốn đặc biệt là nguồn ngoại tệ huy động thông qua các nghiệp 
vụ hoán đổi lấy VND đáp ứng yêu cầu tín dụng, hợp lý hoá kỳ hạn để tăng 
khả năng sinh lời. 
Số dư đầu tư chứng từ có giá tại thời điểm cuối năm 2004 đạt 524 tỷ 
đồng, tăng 73% so với đầu năm, là do Ngân hàng đã chủ động mở rộng danh 
mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng sinh lời. 
3.5. Hoạt động quảng cáo, khuyếch trương và quan hệ công chúng 
Trong năm 2006, việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, thương hiệu của 
ngân hàng đến công chúng được hoạch định ngay từ đầu năm với các chương 
trình hành động cụ thể. Các hoạt động xây dựng thương hiệu được duy trì tốt 
trong năm và phân bố đều trong phạm vi toàn quốc. Sự ổn định về chất lượng 
dịch vụ và tình hình tài chính, tổ chức, hoạt đông cùng khả năng phát triển 
bền vữnglà những yếu tố quan trọng giúp thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế 
ngày càng lớn mạnh. Bộ nhận diện thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế, hoàn 
chỉnh trong năm 2005, tiếp tục được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống 
ngân hàng đã tạo ra hình ảnh mới trong mọi hoạt động giao tiếp của ngân 
 12
hàng và là một bước phát triển mang tính chuyên nghiệp trong quản lý hình 
ảnh của Ngân hàng. 
Cũng trong năm 2006, với hàng loạt sản phẩm,dịch vụ gắn bó thiết thực 
với đời sống cộng đồng được đưa ra phục vụ khách hàng, nhiều báo đài trung 
ương và địa phương đã tham gia viết bài và đưa tin về Ngân hàng và các sản 
phẩm cua Ngân hàng như: báo Lao Động, Hà Nội mới, thời báo Kinh tế Việt 
Nam, Sài Gòn giải phóng, Thanh Niên, Vietnam Net, VnExpress … các 
chuyên trang, chuyên mục được các báo cáo Đầu tư, Thời báo Ngân hàng xây 
dựng nhằm cung cấp các thông tin về tiện ích sản phẩm tài chính ngân hàng 
cho bạn đọc cũng liên tục viết bài về sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế. 
Với mong muốn được hoà nhập vào cộng đồng xã hôị, trong năm 2006 
Ngân hàng Quốc Tế đã tham gia nhiều chương trình văn hoá, vui chơi giải trí 
bổ ích và thu hút nhiều người quan tâm như : “ Hãy chọn giá đúng”, “ở nhà 
chủ nhật”, “Điểm hẹn âm nhạc” phát sóng trên kênh VTV3 Đài truyền hình 
Việt Nam. 
Ngoài ra, với trách nhiệm cùng xã hôị, Ngân hàng Quốc Tế tổ chức các 
chương trìng có ý nghĩa xã hội sâu sắc như: “ Triệu tấm lòng đồng cảm” ủng 
hộ trẻ em chất độc màu da cam và nhiều chương trình ủng hộ khác. 
3.6. Phát triển mạng lưới chi nhánh 
 Do yêu cầu phát triển dịch vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục 
vụ khách hàng, công tác phát triển mạng lưới chi nhánh được coi là một trọng 
điểm trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng Quốc Tế. 
 Năm 2006, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Quốc tế được mở rộng 
cả về quy mô và vùng địa lý. Đến ngày 31/12/2006 Ngân hàng đã thể hiện tại 
9 tỉnh, thàng phố trên khắp cả nước- đây đều là những trung tâm kinh tế năng 
động và có nhiều tiềm năng dịch vụ cho tài chính, ngân hàng như: Hà Nội, 
 13
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Nha Trang, Đà 
Nẵng, Bình Dương và Cần Thơ với tổng số 31 chi nhánh. Với mạng lưới chi 
nhánh từng bước được mở rộng, cùng với việc không ngừng nâng cao chất 
lượng phục vụ, Ngân hàng quốc Tế đã dần nâng cao hình ảnh thương hiệu và 
tích luỹ được lòng tin của công chúng. 
 Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Quốc Tế tiếp tục mở 
các chi nhánh mới trong những năm tới để đến gần hơn nữa với khách hàng 
và phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Theo kế hoạch, đến cuối năm 
2007, dự kiến Ngân hàng Quốc Tế sẽ có tất cả 60 chi nhánh trên toàn quốc. 
Tất cả các chi nhánh mới trong hệ thống đều được nhanh chóng tổ chức, phát 
triển cơ sở khách hàng, triển khai hoạt đông kinh doanh an toàn, hiệu quả và 
toàn diện. Trong những năm qua, các chi nhánh và phòng dao dịch của ngân 
hàng đã duy trì tốt các chương trình hoạt động tại các địa bàn để kết hợp với 
các hoạt động quảng bá thương hiệu, sử dụng tốt công cụ lãi suất, cho hiệu 
quả huy động vốn dân cư tăng trưởng cao. 
3.7. Công nghệ ngân hàng và thông tin 
Trong năm 2006, Ngân hàng Quốc Tế bắt đầu triển khai Hệ thống ngân 
hàng đa năng SYMBOL do System Access cung cấp - đây là giải pháp ngân 
hàng đa năng trọn gói cung cấp các các chức năng cho các hệ thống nghiệp vụ 
Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng Internet và hệ thống quản 
lý quan hệ khách hàng. 
Năm 2006 cũng là thời điểm để Đề án tập trung hoá dữ liệu và giao dịch 
trực tuyến của Ngân hàng phát huy tác dụng mạnh mẽ. Tính an toàn dữ liệu 
và khả nămg đối chiếu giao dịch đã tăng đáng kể. Cũng trong năm 2006, 
Ngân hàng Quốc Tế chính thức ký hợp đồng mua hệ thống Chuyển mạch tài 
chính và Quản lý thẻ từ Công ty Card Tech Limited (CTL) - Vương quốc 
 14
Anh. Đây là Giải pháp công nghệ thẻ hiện đại, toàn diện, linh hoạt được thiết 
kế theo phân hệ phù hợp với mọi quy mô của tổ chức tài chính, bao gồm quản 
lý phát hành thẻ, quản