Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới người thiếu vốn.
Thị trường tài chính cũng có thể được định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính.
• Bản chất TTTC chính là sự giao lưu, luân chuyển vốn của xã hội.
• Hoạt động trên TT tài chính có ảnh hưởng trực tiếp tới sự giàu có của cá nhân, tới hành vi doanh nghiệp và người tiêu dùng và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổng quan về thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GV: TS Trần Thị Mộng Tuyết 1. Bản chất và chức năng của thị trường tài chính 1.1. Bản chất của thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể được định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính. • Bản chất TTTC chính là sự giao lưu, luân chuyển vốn của xã hội. • Hoạt động trên TT tài chính có ảnh hưởng trực tiếp tới sự giàu có của cá nhân, tới hành vi doanh nghiệp và người tiêu dùng và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế. 1.2. Chức năng của thị trường tài chính 1.2.1 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn Thể hiện: + Kênh TC gián tiếp thông qua những trung gian TC là các Ngân hàng và các định chế TC phi NH. + Kênh TC trực tiếp: người thừa vốn mua trực tiếp các tài sản TC từ người phát hành thông qua các TTTC. 1.2.2 Hình thành giá của các tài sản tài chính Thông qua tác động qua lại giữa những người mua và bán, giá của các TSTC được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một TSTC được xác định 1.2.3 Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính TTTC không những tạo ra cơ chế huy động vốn mà còn tạo ra cơ chế giao dịch chuyển đổi sở hữu chứng khóan cho phép NĐT kiếm lời trên khỏan chênh lệch giá, tức là tạo ra tính thanh khỏan cho các TSTC. 1.2.4 Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin Nhờ tính tập trung, khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn, thông tin được cung cấp đầy đủ và nhanh chóng, TTTC cho phép giảm đến mức thấp nhất chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin 2. Cấu trúc của TTTC 2.1 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn Thị trường tiền tệ và thị trường vốn 2.1.1 Thị trường tiền tệ Là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn ( thường có thời hạn dưới 1 năm). Đặc trưng : - Các công cụ thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn trong vòng 1 năm nên có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp và hoạt động tương đối ổn định. - Hình thức tài chính đặc trưng là hình thức tài chính gián tiếp. Hoạt động diễn ra chủ yếu trên thị trường tín dụng do đó giá cả hình thành trên thị trường này được biểu hiện thông qua lãi suất tín dụng ngân hàng. Thị trường tiền tệ bao gồm : Thị trường liên ngân hàng (Inter-bank Market) . Đây là thị trường vốn ngắn hạn giữa các NH với nhau do NHTW tổ chức để giải quyết nhu cầu vốn giữa các NHTM để bù đắp thiếu hụt trong thanh tóan bù trừ, đáp ứng yêu cầu thanh tóan của khách hàng. . Nghiệp vụ mua bán được thực hiện bằng cách chuyển vốn trên tài khỏan của các tổ chức tín dụng tại NHTW . Hàng hóa là nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng. . Giá cả của hàng hóa này là lãi suất. - Thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market) . Là nơi mua bán, vay mượn ngọai tệ giữa các chủ thể có liên quan . Các nghiệp vụ phần lớn mang tính chất ngắn hạn . Thành viên tham gia chủ yếu là NHTM, doanh nghiệp, các nhà môi giới ngọai hối, các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, các nhà kinh doanh, NHTW Thị trường vốn ngắn hạn (Short-term Loans Market)/Thị trường tín dụng Là sự vận động gián tiếp của vốn trong nền kinh tế thị trường thông qua các trung gian tài chính. Bao gồm: . Thị trường tín dụng NH . Thị trường tín dụng TM . Thị trường tín dụng NN . Thị trường tín dụng tự do giữa các tầng lớp dân cư. 2.1.2 Thị trường vốn Là thị trường mua, bán trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. • Vai trò chủ yếu : Cung cấp tài chính cho các khoản đầu tư dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Thị trường vốn bao gồm : Thị trường thế chấp (Mortgage market) Họat động trên thị trường này là các NHTM và các tổ chức TD phi NH Thị trường cho thuê tài chính (Leasing market). Là lọai hình tài trợ vốn hữu hiệu cho DN đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Thị trường chứng khoán (Securities market) Đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi chứng khoán các lọai Vấn đề thảo luận Thị trường cho thuê tài chính 1/. Khái niệm. Bản chất cho thuê tài chính. 2/. Sự khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động. 3/. Các phương thức cho thuê tài chính. 4/. Lợi ích của cho thuê tài chính. 5/. Thực trạng cho thuê tài chính tại VN. 2.2 Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá của thị trường Thị trường công cụ nợ, thị trường công cụ vốn và thị trường công cụ phái sinh. 2.2.1 Thị trường công cụ nợ Là thị trường mua bán các công cụ nợ như trái phiếu, các khoản cho vay . . . • Đặc trưng : + Các công cụ giao dịch đều có kỳ hạn nhất định (ngắn, trung hoặc dài hạn ) + Sự hoạt động trên thị trường nợ phụ thuộc rất lớn vào biến động của lãi suất ngân hàng. + Các công cụ nợ dựa trên quan hệ vay mượn, có thời hạn, lãi suất được ấn định trước và cố định, người sở hữu công cụ nợ không có tiếng nói trong việc quản lý Cty 2.2.2 Thị trường công cụ vốn Là thị trường mua bán các cổ phần của các công ty cổ phần Đặc trưng : + Các công cụ trên thị trường này không có kỳ hạn mà chỉ có thời điểm phát hành, không có ngày mãn hạn. + Hoạt động của thị trường vốn cổ phần chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần + Người nắm công cụ vốn là người chủ sở hữu Cty phát hành 2.2.3 Thị trường công cụ phái sinh Là thị trường cao cấp phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh 2.3 Căn cứ vào cơ cấu thị trường Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 2.3.1 Thị trường sơ cấp Là thị trường trong đó các công cụ tài chính được phát hành lần đầu và được bán cho người đầu tiên mua chúng. (còn gọi là thị trường cấp 1) 2.3.2 Thị trường thứ cấp Là thị trường giao dịch các công cụ tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. (còn gọi là thị trường cấp 2) Việc mua bán chứng khoán trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. TT thứ cấp là động lực thúc đẩy thị trường sơ cấp. Vấn đề thảo luận Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp 1/. Khái niệm. Vai trò. Đặc điểm 2/. Sự khác biệt. 3/. Mối liên hệ. 4/. Liên hệ thực tiễn VN 3. Các công cụ của thị trường tài chính 3.1. Các công cụ chủ yếu của thị trường tiền tệ 3.1.1 Tín phiếu Là một công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành (định kỳ 3 – 6 hoặc 12 tháng) Tín phiếu kho bạc là công cụ được các nhà đầu tư nắm giữ chủ yếu để quản lý tính thanh khỏan trong ngắn hạn. 3.1.2 Thương phiếu ( kỳ phiếu thương mại ) Là loại giấy nhận nợ đặc biệt, người giữ nó có quyền đòi tiền khi đến hạn. Bao gồm : + HỐI PHIẾU : là phiếu ghi nợ do người bán hàng trả chậm ký phát trao cho người mua hàng trả chậm trong đó yêu cầu người mua phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người bán hoặc bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này (người thụ hưởng) + Lệnh phiếu Là giấy nhận nợ do người mua hàng trả chậm ký phát trao cho người bán hàng trả chậm trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người thụ hưởng. + Chứng chỉ lưu kho • Là giấy do một công ty kinh doanh kho bãi ký phát, thừa nhận có giữ hàng hóa cho người chủ hàng ký gửi và cam kết giao hàng cho chủ hàng hay một người nào đó do chủ hàng chỉ định bằng cách ký hậu. 3.1.3 Các chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng. • Là giấy chứng nhận về việc gửi tiền và là một công cụ vay nợ của ngân hàng đối với người gửi tiền. • Trên chứng chỉ qui định người sở hữu nó sẽ nhận được một khoản tiền lãi định kỳ và nhận đủ số vốn khi đáo hạn. • Người nắm giữ chứng chỉ này không được rút tiền trước khi đến hạn mà chỉ có thể thu hồi tiền bằng cách bán lại trên thị trường thứ cấp. • Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn vốn hoạt động đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. 3.1.4 Giấy chấp nhận thanh tóan của ngân hàng • Là giấy do 1 công ty phát hành, bảo đảm rằng một ngân hàng sẽ thanh toán vô điều kiện một khoản tiền nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người nắm giữ giấy này. • Công ty trước khi phát hành công cụ này buộc phải gửi vào tài khoản ngân hàng một khoản tiền tương ứng với lượng tiền ghi trên chấp phiếu. • Người nắm chấp phiếu ngân hàng cũng có thể chiết khấu lại trên thị trường để thu tiền trước. • Lãi suất công cụ này tương đối thấp do tính an toàn cao. 3.1.5 Kỳ phiếu ngân hàng (Bank Bills), Tín phiếu công ty tài chính, Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm Là các loại CK ngắn hạn thường từ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng được ngân hàng thuơng mại và Cty tài chính phát hành nhằm huy động, rồi dùng vốn đó cho vay (chủ yếu là ngắn hạn) 3.2 Các công cụ chủ yếu trên thị trường vốn. Cổ phiếu Trái phiếu Công cụ phái sinh Cổ phiếu Trái phiếu 4. Các định chế tài chính trung gian 4.1. Vai trò của các định chế tài chính trung gian a/ Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính b/ Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa đầu tư c/ Giảm thiểu chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin d/ Cung cấp một cơ chế thanh toán 4.2 Một số định chế tài chính trung gian Ngân hàng thương mại: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Công ty tài chính. Công ty bảo hiểm. Quỹ hưu trí. Công ty đầu tư. Công ty cho thuê tài chính. 4.2.1 Ngân hàng TM (Commercial Bank) NHTM phát hành phiếu nợ khi đi vay và phát hành phiếu tín dụng khi cho vay. NHTM thu nhận vốn bằng cách bán (phát hành) tài sản nợ (nguồn vốn) rồi dùng vốn này mua những những tài sản có (cho vay, đầu tư vào các giấy tờ có giá…) mang lại thu nhập. NHTM có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính: Là người phát hành và bán cổ phiếu của mình (NH cổ phần) Là người đầu tư bình thường trên thị trường: mua CP, TP của các DN, của NH khác, của Nhà nước… Là nhà môi giới hưởng hoa hồng và kinh doanh CK 4.2.2 Công ty tài chính (Finance companies) Là Cty cung cấp TD cho các DN và người tiêu thụ với nhiều mục đích khác nhau như hỗ trợ SX và tiêu dùng. . Huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành TP, phát hành CP . Tài trợ cho các DN bằng việc cấp TD trung, dài hạn để mua MMTB, tài trợ các khoản phải thu của DN… 4.2.3 Công ty bảo hiểm (Insurance company) Là trung gian tài chính đảm nhận việc thực hiện một khoản thanh toán mỗi khi có một sự kiện xảy ra với một khoản đóng góp trước đó của người muốn thụ hưởng quyền lợi này. Công ty bảo hiểm huy động vốn từ các khoản đóng góp của những người tham gia hợp đồng bảo hiểm và sử dụng phần lớn số tiền huy động để mua trái phiếu. Công ty bảo hiểm cũng có thể đầu tư vào cổ phiếu song số lượng rất hạn chế vì họ ngại tính rủi ro cao của cổ phiếu. Cty bảo hiểm chia ra 2 nhóm: Công ty bảo hiểm nhân thọ: Có 2 nguồn thu: phí bảo hiểm và lợi nhuận do hoạt động đầu tư. Từ các hợp đổng bảo hiểm nhân thọ, một phần dùng chi trả , bồi thường cho người mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng khi có rủi ro; phần khác dùng để đầu tư vào CP, TP trên TTCK Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: Mức độ rủi ro cao hơn. Thường sử dụng khoản tiền huy động đầu tư vào các CK ngắn hạn hoặc có tính thanh khoản cao như TP. 4.2.4 Quỹ hưu trí • Được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích của người lao động khi họ về hưu. • Thành lập ra những quỹ này là các DN tư nhân, cơ quan nhà nước hoặc địa phương, nghiệp đoàn lao động và cá nhân có nhu cầu. • Các tổ chức này có thể dự đoán tương đối chính xác khoản tiền họ sẽ thanh toán trong những năm tới nên không phải lo lắng về việc thiếu vốn như các tổ chức nhận tiền gửi. • Các tổ chức này có thể đầu tư các loại chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cổ phiếu công ty, các khoản cho vay cầm cố. 4.2.5 Công ty đầu tư (Investment company) Khi quỹ đầu tư được thành lập dưới dạng một công ty, những người góp vốn vào quỹ trở thành cổ đông và có quyền bầu ra HĐQT quỹ. HĐQT quỹ đứng ra thuê Cty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của quỹ để ĐT vào các CK hoặc các tài sản sinh lợi khác. 4.2.6 Công ty cho thuê tài chính (Leasing company) Là một định chế tài chính chuyên cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DN thông qua việc cho DN thuê các máy móc, trang thiết bị, bất động sản với thời gian dài hạn và tạo điều kiện cho DN sở hữu luôn tài sản đó khi kết thúc hợp đồng cho thuê. Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Theo Nghị định vừa ban hành, công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cho thuê tài chính cổ phần. Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài và được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài muốn hoạt động hợp pháp phải được tổ chức có thẩm quyền cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam; có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác. Tên Công ty 1- Cty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn nước ngoài) (ANZ/V-TRAC Leasing Company) 2- Cty CTTC I - NH Nông nghiệp & PTNT (Agribank No.1 Leasing Company) 3- Cty CTTC II - NH Nông nghiệp & PTNT (Agribank No.2 Leasing Company) 4- Cty CTTC II NH Đầu tư và Phát triển VN ( BIDV Leasing Company II) 5- Cty CTTC Kexim (KVLC) (100% vốn nước ngoài) (Kexim Vietnam Leasing Company) 6- Cty CTTC NH Công thương VN ( Leasing Company- Industrial and Commercial Bank of Vietnam) 7- Cty CTTC NH Ngoại thương VN ( VCB Financial Leasing Company) 8- Cty CTTC NH Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) 9- Cty CTTC NH Đầu tư và Phát triển VN ( BIDV Leasing Company) 10- Cty CTTC Quốc tế VN (liên doanh) (Vietnam International Leasing Company Limited) 11- Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (100% vốn nước ngoài) (Chailease International Leasing company limited) 12- Cty TNHH một thành viên CTTC Công nghiệp tàu thủy (VINASHIN Finance Leasing Company Limited) 13- Cty TNHH một thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu (ACB Leasing Company)