Oct3/4 (POU5F1).
Là một nhân tố phiên mã thuộc họ POU,
chứa một trình tự nhận diện octamer (8-
bp) được thấy trong các promotor và
enhencer của nhiều gen chuyên biệt và
biểu hiện thường xuyên.
Sự biểu hiện của Oct4 dường như chỉ có
ở các dòng tế bào vạn năng.
27 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ chế tái thiết lập chương trình tế bào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ
CHẾ
TÁI
THIẾT
LẬP
CHƯƠNG
TRÌNH
TẾ
BÀO
TÁI
THIẾT
LẬP
CHƯƠNG
TRÌNH
Epigenetic
Mechanisms
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
Maintenance
DNA
methyltransferase
DNA
replication
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
De
novo
methyltransferase
Demethylase
CH3
CH
(DNMT3a,
3b
and
DNMT1?)
(DNMT1)
DNA methylation reactions
Histone modifications
Covalent modifications of the N-terminal tail of the
canonical core histones
X
CH3
CH3
Transcription
factor
Transcription
factor
X
Ac
Ac
Ac
CH3
CH3
Sin3A
MECP2
SUV39
HDAC
Ac
CH3
CH3
HP1
X
Fig.
3
DNA
methylation
silences
gene
expression
by
two
mechanisms
GIAI
ĐOẠN
SỚM
CỦA
EPIGENETIC
PROGRAMMING
TÁI
THIẾT
LẬP
CHƯƠNG
TRÌNH
Oct3/4 (POU5F1).
Là một nhân tô ́ phiên mã thuộc họ POU,
chứa một trình tự nhận diện octamer (8-
bp) được thấy trong các promotor và
enhencer của nhiều gen chuyên biệt và
biểu hiện thường xuyên.
Sự biểu hiện của Oct4 dường như chỉ có
ở các dòng tế bào vạn năng.
Oct3/4 (POU5F1).
Sox2
Sox2 là một yếu tố phiên mã thuộc nhóm Sox (SRY-related
HMG-box) có trong các tế bào ES, phôi sớm, các tế bào
mầm và tế bào gốc thần kinh.
Vô hiệu hóa Sox2, phôi sẽ chết ở giai đoạn phát triển ngoại
bì nguyên thủy (Avilion et al 2003). Hợp tử có thể phát
triển thành phôi nang với hình thái bình thường, nhưng các
tế bào chưa phân hóa không tăng lên khi phôi nang được
nuôi cấy in vitro, và chỉ có lớp dưỡng bào và nội bì nguyên
thủy được tạo ra.
Klf4
Klf4 là một nhân tố phiên mã Kruppel-like (còn được
gọi nhân tố gut-enriched Kruppel-like, GKLF)
(Rowland et al 2005). Ban đầu được xác định là một
nhân tố ức chế khối u trong các bệnh ung thư đường
tiêu hóa (Zhao et al. 2004; Wei et al, 2005). Một mô
hình loại bỏ có điều kiện có vai trò hỗ trợ cho Klf4
trong bệnh ung thư đường tiêu hóa (Katz et al 2005).
Tuy nhiên, Klf4 biểu hiện quá nhanh trong ung thư tế
bào biểu bì hình vảy và bệnh ung thư vú (Foster et al
1999, 2000). ̀
c-Myc
c-Myc là một yếu tố phiên mã mở khóa helix-loop-
helix/leucine (chuổi leucine xoắn – vòng – xoắn) liên
kết với protein của chính nó, Max. c-Myc được điều
hòa bởi STAT3 (Kiuchi et al. năm 1999) và đóng vai
trò quan trọng trong việc tự đổi mới và duy trì khả
năng tạo tế bào pluripotent ở các tế bào ES chuột
(Cartwright et al, 2005): sự biểu hiện ổn định của c-
Myc gây ra tự làm mới của các tế bào ES chuột mà
không cần LIF, trong khi đó, các dạng trái ngược của
c-Myc gây ra sự biệt hóa ngay cả khi có mặt của LIF. ̀
Nanog
Nanog là một protein homeobox, đặc biệt có mặt trong các tế
bào pluripotent và bên trong khối tế bào của phôi giai đoạn
phôi nang (Chambers et al 2003; Mitsui et al 2003). Vô hiệu
hóa Nanog phôi bị phá vỡ các tổ chức mô ngoài phôi tại E5.5,
không thể thấy rõ lá mặt hoặc ngoại bì nguyên thủy
(Mitsui et al 2003). Thiếu Nanog phôi nang vẫn có hình thái
bình thường, nhưng khối nội bào chỉ tạo ra các tế bào nội bì
đỉnh và không có các tế bào có nguồn gốc từ ngoại bì khi
phôi nang được nuôi cấy in vitro
Tóm lại sự tái lập trình trong quá trình chuyển
nhân là một tiến trình phức tạp của cả hệ thống
các tín hiệu trong và ngoài tế bào cũng như trong
và ngoài nhân. Cho đến nay, chỉ một số cơ chế
được hiểu, còn lại là những dự
đoán liên quan
đến chức năng của nhiều protein cũng như gene
tham gia nhưng chưa được biết rõ.
THANK
YOU
!!!