Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam

1. Đặt vấn đề Thành ngữ, tục ngữ, ca dao là những thể loại giàu tính nghệ thuật. Trong đó, các yếu tố ngôn ngữ, ngoài ý nghĩa cơ bản còn có các ý nghĩa bổ sung, có màu sắc tu từ được hình thành từ những thành tố: biểu cảm (chứa đ ng những yếu tố hình tượng), cảm xúc (diễn đạt những tình cảm, cảm xúc), bình giá (khen, chê) và phong cách chức năng (chỉ rõ phạm vi sử dụng thường xuyên, cố định). Ngoài ra, các yếu tố ngôn ngữ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao còn chịu s chi phối của các phương thức cấu tạo (so sánh, đối xứng, phi đối xứng), các lối diễn đạt (ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ ngữ, tiệm tiến, khoa trương, nói giảm, chơi chữ.) của các thể loại. Với vai trò là thành tố cấu tạo của thành ngữ, tục ngữ, ca dao, con số cũng được tác giả dân gian sử dụng như những phương tiện tu từ làm đẹp cho ngôn bản của mình. Nhờ vậy, con số tham gia vào lời85 ăn tiếng nói cũng như có mặt trong các sản phẩm nghệ thuật ngôn từ của người Việt một cách nhuần nhị và không kém phần tinh tế. Khảo sát con số trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao từ phương diện nghệ thuật có thể cho chúng ta thấy rõ hơn vẻ đẹp của con số với tư cách là một phương tiện nghệ thuật ngôn từ trong những sản phẩm văn hóa-ngôn ngữ mang tính truyền thống của người Việt.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 12 (37) - Thaùng 2/2016 84 Con số và các biện pháp tu từ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam The numbers and rhetorical ways in idioms, proverbs and folk-songs of Viet Nam TS. Trần Thị Lam Thủy, Trường Đại học Sài Gòn Ph.D. Tran Thi Lam Thuy, Sai Gon University Tóm tắt Bài viết nghiên cứu con số từ phương diện nghệ thuật ngôn từ để thấy tính linh hoạt, khả năng sử dụng của lớp từ này trong các văn bản nghệ thuật và trong truyền thống lời ăn tiếng nói của người Việt. Từ những kết quả đạt được, chúng tôi có thể kết luận: như mọi yếu tố ngôn ngữ khác khi tham gia vào ngôn bản, con số có thể được vận dụng để so sánh, để nhấn mạnh b ng biện pháp điệp, tăng tiến hay tạo s tương phản trong cấu trúc nhịp nhàng, cân đối của thành ngữ, tục ngữ và ca dao. Từ khóa: con số, nghệ th t ng n t c ch so s nh, nh n nh ng ện h ệ , t ng t n, ố trong thành ngữ, tục ngữ và ca dao Abstract This article researches the numbers from area of the art of words to show the flexibility and usability of this word-class in artistic text and tradition of the Vietnamese language. From the results that we have achieved, we can conclude: the numbers are used to compare by comparative way and stress by repeating the number or arranging them in progressing order or making the contrast between the numbers in harmonious and rhythmic structures of idioms, proverbs and folk-songs. Keywords: number, the art of words, comparative way; stress by repeating, progressing order, making the contrast in idioms, proverbs and folk-songs 1. Đặt vấn đề Thành ngữ, tục ngữ, ca dao là những thể loại giàu tính nghệ thuật. Trong đó, các yếu tố ngôn ngữ, ngoài ý nghĩa cơ bản còn có các ý nghĩa bổ sung, có màu sắc tu từ được hình thành từ những thành tố: biểu cảm (chứa đ ng những yếu tố hình tượng), cảm xúc (diễn đạt những tình cảm, cảm xúc), bình giá (khen, chê) và phong cách chức năng (chỉ rõ phạm vi sử dụng thường xuyên, cố định). Ngoài ra, các yếu tố ngôn ngữ trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao còn chịu s chi phối của các phương thức cấu tạo (so sánh, đối xứng, phi đối xứng), các lối diễn đạt (ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ ngữ, tiệm tiến, khoa trương, nói giảm, chơi chữ...) của các thể loại. Với vai trò là thành tố cấu tạo của thành ngữ, tục ngữ, ca dao, con số cũng được tác giả dân gian sử dụng như những phương tiện tu từ làm đẹp cho ngôn bản của mình. Nhờ vậy, con số tham gia vào lời 85 ăn tiếng nói cũng như có mặt trong các sản phẩm nghệ thuật ngôn từ của người Việt một cách nhuần nhị và không kém phần tinh tế. Khảo sát con số trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao từ phương diện nghệ thuật có thể cho chúng ta thấy rõ hơn vẻ đẹp của con số với tư cách là một phương tiện nghệ thuật ngôn từ trong những sản phẩm văn hóa-ngôn ngữ mang tính truyền thống của người Việt. . n n trong t n n n h h "So sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa, trong đó người ta đối chiếu hai đối tượng khác loại của th c tế khách quan không đồng nhất với nhau hoàn toàn mà chỉ có nét giống nhau nào đó nh m diễn tả b ng hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tượng tr. . ột trong những nội dung so sánh với con số được sử dụng nhiều trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao là so sánh hơn k m về lượng. h a S so sánh d a trên cơ s ngang b ng về lượng chỉ diễn ra cặp kết hợp một - một. Với kết hợp này, các con số thường được kết hợp với danh từ chỉ đơn vị. S khác nhau giữa hai vế d a trên s khác biệt, hơn k m do danh từ đơn vị đem đến. h ng hạn: của một đồng, công một n n một công một của sai một li, đi một dặm,... (thng h m làng cách một gang tay, ch m lang sâu một tấc, ột cục đất ải b ng một b i phân ột đám ruộng hóc không b ng một góc ruộng đồng...(tng ... so sánh gắn với những kinh nghiệm, hoặc ý khuyên răn hoặc đưa ra những nhận t mang tính quy luật. ầu hết trong mối quan hệ giữa hai vế đem ra so sánh, bao giờ tác giả dân gian cũng dành dụng ý để nhấn mạnh, đề cao một vế, vế còn lại làm cơ s để người nghe hiểu được mức độ tác dụng hay tác hại của vấn đề. h ng hạn nói: ột con người đần b ng một sân nấm độc, một con người ngọc áo bọc ác hoàng (người nghe dễ hình dung ngay mức độ nguy hiểm của một sân nấm độc, từ đó để có những cân nhắc, l a chọn một cách sáng suốt . ua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, s so sánh về lượng ngang b ng - hơn k m này với cặp một - một chỉ diễn ra trong thành ngữ và tục ngữ. h ập So sánh đối lập (đối sánh thường diễn ra trong các cặp số: một - hai, hai - một, ba - một, một - ba, một - chín một - mười... trên cả ba thể loại. ác con số được đặt trong s so sánh trên các phương diện số lượng hoặc mức độ. Ch ng hạn: ột tiền gà, ba tiền thóc ột bàn tay thì đầy, hai bàn tay thì vơi (tng uốn no thì phải chăm làm ột giọt thóc vàng, chín giọt mồ hôi (cd a năm với người đần, ch ng b ng một lúc đứng gần người khôn ười anh buôn bán không b ng một anh làm ruộng (tng ng nhau vả tiếng một ngày g i nhân thăm th m cũng tày ba thu (cd). S đối sánh thường diễn ra trên c ng một tiêu chí. h ng hạn, tiêu chí về thời gian: một khắc ba thu một đêm thuyền chài chín tháng thuyền buôn tiêu chí về lượng: một giọt thóc chín giọt mồ hôi một thưng ba đấu mười anh một anh ... Từ những s đối sánh về lượng, tác giả dân gian vươn tới kh ng định những giá trị về chất. h i chiếu ầu hết trên cả ba thể loại, s so sánh để ác định vị thứ ít khi được sử dụng với từ so sánh như b ng, ngang, cầm như, hơn, thua,... mà qua s sắp ếp vị thứ, người ta ngầm hiểu đ có s so sánh (so sánh ngầm . h ng hạn: hất thì nhì thục hất mẹ nhì con (thng Thứ nhất leo rễ, thứ nhì trễ cành (tng nhà nhất mẹ nhì con a 86 đường tám vạn người khôn b ng mười (cd). Tuy nhiên, như chúng tôi đ kh ng định, khi phân tích con số thứ t , s so sánh đây nhiều khi không mang tính định vị, cũng không có giá trị định lượng mà chủ yếu đối chiếu để định tính, tìm s tương đồng. Ví dụ: Thứ nhất là v c Tam Soa, thứ hai v c hố, thứ ba v c ầm Thứ nhất góc ao, thứ nhì đao đình Thứ nhất giặc phá, thứ nhì nhà cháy v.v... h hấn mạnh hi so sánh đặc điểm của s vật, hiện tượng với một s vật hiện tượng gắn với số, các s vật, hiện tượng được định lượng hóa, định tính hóa b ng các con số. hờ thế, người Việt đánh giá giá trị của s vật một cách vừa cụ thể, vừa ấn tượng. Ví dụ: giống nhau như hai giọt nước; vững như kiềng ba chân;...(thng); Nọc người b ng mười nọc rắn; Mẹ già b ng ba rào dậu;...(tng); Ai về ai mặc ai ta như dầu đượm thắp hoài năm canh D ai nói ngả nói nghiêng / Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân (cd)... kiểu so sánh này, hầu hết chỉ có một con số trong phát ngôn. Đồng thời bắt buộc phải có các từ d ng để so sánh đi k m như: như, giống như, hơn, k m, ngang, b ng.v.v... Trường hợp so sánh này, một số người gọi là so sánh hiện. hư vậy, có thể thấy với biện pháp tu từ so sánh, tác giả dân gian sử dụng cả hai hình thức chính: so sánh đặc điểm của s vật, hiện tượng với đặc điểm của s vật hiện tượng gắn với số và so sánh s vật, hiện tượng với s vật, hiện tượng gắn với số. ầu hết các con số được đặt trong kết hợp, hai vế cân đối về mặt cấu trúc, tạo s hài hòa về thanh điệu, đồng thời s so sánh thường diễn ra trên c ng tiêu chí để từ đó kh ng định giá trị của s vật, hiện tượng, đặc điểm, đặc tính,... của một trong hai vế gắn với con số. 2.2. Bi n ặ đ Trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, những con số được d ng lặp lại mang tính nghệ thuật cao. iện tượng lặp giàu giá trị biểu trưng chủ yếu diễn ra cặp con số một và con số ba một vài trường hợp lặp lại số hai, số năm và số mười song không nhiều. Ví dụ: hai tay hai gậy mười phân vẹn mười (thng Đòn càn hai mũi, đòn óc hai đầu Thờ hai chúa, hai lòng ăm con năm bát, nhà nát cột iêu ăm con năm nhớ, mười vợ mười thương (tng m buôn chi rồi lại bán chi ười hôm chợ phố em đi cả mười (cd . v.v... Hiện tượng lặp con số ba và con số một tương đối phổ biến trên cả ba thể loại thành ngữ, tục ngữ, ca dao. Ch ng hạn: một còn một mất một lòng một dạ một sớm một chiều ba đấng ba loài ba cọc ba đồng ...(thng ột đống khoai, một đống v i giàu ba họ, ai khó ba đời ờ ba cuộc, cơm ba bát, thuốc ba thang (tng ột mai nên vợ nên chồng Ta đi một lối, về chung một đường hi nào c i áo đắp chung ơm ăn một đọi, ngủ chung một giường (cd .v.v... đây, con số cũng được đặt trong s đối ứng, tuy nhiên, khác với so sánh, s đối ứng không nh m mục đích nhấn mạnh một trong hai vế mà tạo s hợp nghĩa. Lặp lại một lần nữa chính con số vế trước để vế sau c ng bổ sung, nhấn mạnh cho nội dung của toàn phát ngôn. h ng hạn: thiếp một đàng chàng một ngả - hai con số một c ng biểu trưng cho s a cách, phân li đi một lối, về chung một đường - biểu trưng cho s gặp g , giao hòa, hạnh phúc hoặc ột năm một tuổi như đuổi uân đi - biểu trưng cho tốc độ của thời gian đối với tuổi trẻ. v.v... ột số trường hợp con số được lặp lại nhiều lần, đem đến cho người đọc cảm giác con số tr ng tr ng điệp điệp. Ví dụ, ấn 87 tượng về s gắn bó, tha thiết trong tình yêu: ột thuyền, một bến, một dây gọt b i ta hư ng, đắng cay chịu c ng (cd ấn tượng về một v ng đất địa linh nhân kiệt: ột gi sinh đồ, một bồ ông cống, một đống ông ngh , một b tiến sĩ, một bị trạng nguyên, một thuyền bảng nh n (tng ấn tượng về s gắn bó trong công việc tới mức có thể gọi là ác định sinh nghề tử nghiệp : ột đồng một gi không b nghề trầu, một đồng một bầu không b nghề sơn (tng).v.v... 2.3. Bi n n n Tăng tiến là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong đó người viết (nói cố tình sắp ếp các thành tố của phát ngôn c ng nói về s vật đặc tính của s vật theo trình t tăng dần về số lượng, mức độ, cường độ biểu cảm, cảm úc. Với con số, biện pháp tăng tiến được vận dụng cụ thể theo trật t sắp ếp tăng dần về lượng trong chuỗi ngữ lưu. Tuy nhiên, trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao s tăng tiến về lượng thường được sử dụng để biểu trưng cho s phát triển hoặc thay đổi về chất. h ng hạn: ba đầu, sáu tay, mười hai con mắt (thng ột con tội sống, hai con tội chết, ba con hết tội (tng gười sao một hẹn thì nên gười sao chín hẹn thì quên cả mười...(cd . S sắp xếp các con số tăng tiến đây đ đem đến cho người đọc, người nghe cảm nhận rõ nét về s vật, hiện tượng đang phát triển: ba chìm, bảy nổi, chín lênh đênh (thng , ột vợ n m giường l o, hai vợ n m ch o queo, ba vợ n m chuồng heo (tng . Sau mỗi con số xuất hiện, đối tượng được nói đến phát triển mức độ cao hơn, thể hiện rõ hơn dụng ý của người nói. Đặc biệt, ca dao, với đặc trưng là phương tiện biểu hiện tình cảm, khi những con số xuất hiện liên tục trong một câu bài như êu nhau tam tứ núi cũng tr o gũ lục sông cũng lội, thất bát cửu đ o cũng qua hay ột thương, hai nhớ, ba trông ốn chờ, năm đợi, bảy tám chín mong, mười tìm thì những cung bậc tình cảm cũng dâng trào với khát vọng, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách một cách quyết liệt. Vì thế những biểu trưng của tập hợp số càng tr nên đậm n t và ấn tượng. Một điểm đặc biệt là s sắp ếp các con số đây hầu như chỉ một chiều từ số b đến số lớn, ít thấy có bài ca dao hay câu tục ngữ nào sắp ếp ngược lại từ lớn đến b . u đây cũng là một kiểu sử dụng con số trong các thể loại thành ngữ, tục ngữ, ca dao. Trong văn học viết, s vận dụng con số với các tác giả nhiều khi rất phong phú, linh hoạt, d họ vận dụng chính lời ăn tiếng nói của nhân dân nhưng vẫn thể hiện rõ cá tính của từng tác giả. h ng hạn, với nhà thơ Tú ương, khi diễn tả nỗi vất vả của vợ, dường như ông cảm nhận s c c nhọc vất vả càng ngày càng chồng chất lên đôi vai của vợ qua từng con số: ột duyên hai nợ, âu đành phận ăm nắng mười mưa, gắng quản công (Thương vợ, Tú ương . oặc s vận dụng theo trật t giảm dần: hà em cách bốn quả đồi ách ba ngọn núi, cách đôi cánh rừng hà em a cách quá chừng m van anh đấy, anh đừng yêu em (Vài n t rừng, guyễn ính . gười con gái nói đến khó khăn khi người con trai đến với mình như một s ngăn cản (cũng có thể coi là một cách thử lòng của cô gái đối với chàng trai . ái ý nghĩa hiển ngôn trên bề mặt ngôn từ là a cách quá, khó khăn, gian khổ quá (nào đồi, núi, rừng... , nhưng các con số gắn với nó thì cứ giảm dần: bốn - ba - đôi (chắc nếu còn có những câu tiếp theo, khó khăn s còn giảm nữa... tới mức có thể là nhà em ngay cạnh bên nhà anh . hững cảm nhận như vậy, được tạo nên nhờ s sắp ếp những con số. 88 gược lại, trật t tăng tiến trong ca dao như ột thương, hai nhớ, ba trông ốn chờ, năm đợi, bảy tám chín mong, mười tìm thì rõ ràng s kh ng định là nhớ quá, thương quá, mong quá,... và đỉnh điểm của những tình cảm đó là mười tìm. ó thể thấy, việc vận dụng trật t con số đ giúp người nói biểu lộ được nhiều ý nghĩa tinh tế không dễ gì diễn đạt thành lời trên bề mặt hiển ngôn. 2.4. Bi n n n - đ n Tương phản – đối ứng là biện pháp kết hợp tu từ từ v ng và cấu trúc trong đó sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa, điệu tính trái ngược nhau như lớn – bé, xấu – tốt, cao quý – thấp hèn... n m trong mối quan hệ đối chọi nhau và được đặt trong những cặp cấu trúc tương ứng với nhau. hi sử dụng biện pháp tương phản với con số trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, tác giả dân gian thường đặt hai con số trong c ng một đơn vị câu dòng được chia tách thành hai vế cân đối hoặc hai dòng kề nhau. iểu đối ứng uất hiện khi mối quan hệ đối xứng được thiết lập nhờ vào những thuộc tính tương đồng về ngữ nghĩa và ngữ pháp của các yếu tố trong hai vế. Về mặt ngữ pháp, các yếu tố đối xứng nhau phải thuộc cùng phạm trù từ loại. Đồng thời về thanh điệu các từ vị trí tương ứng cũng đối lập nhau về thanh điệu (b ng – trắc để tạo nên giá trị tu từ nhất định. Qua khảo sát, có các trường hợp tương phản – đối ứng phổ biến là: T h hấ a k Nếu kết hợp so sánh hầu hết chỉ xuất hiện trong tục ngữ thì kết hợp kiểu đối ứng này chủ yếu chỉ xuất hiện trong thành ngữ. Với cấu trúc bốn yếu tố, tạo thành hai vế đối xứng với nhau, mỗi vế gồm hai yếu tố. Ch ng hạn: một già / một trẻ một dày một m ng một sống một chết ... tạo thành hai vế cân đối - b ng nhau về mặt định lượng nhưng các từ đi k m đối lập nhau về nghĩa (thuộc tính của s vật). Ch ng hạn: một già / một trẻ (đối lập về tuổi tác: già – trẻ một dày một m ng (đối lập về mức độ, đặc điểm: dày – m ng một sống một chết (đối lập về trạng thái: sống – chết).v.v... T h n v ng/mứ ộ gi a s lớn và s bé Trong các cấu trúc có hai số khác nhau, chênh lệch nhau về ý nghĩa số lượng xảy ra hai trường hợp nghĩa: Trường hợp thứ nhất, con số khác nhau kết hợp với các từ chỉ đơn vị lớn bé khác nhau để tạo nên s tương đồng cho hai vế. Ch ng hạn: ba bò/ chín trâu; ba bó/ một giạ ba đấm/ một đạp ba thưng/ một đấu; chín đụn ch ng coi/ một doi ai dè.v.v... Trong trường hợp này, các từ ngữ đi kèm với con số phải đảm bảo các tiêu chí: Thứ nhất, các từ phải c ng từ loại. Ch ng hạn bò và trâu cùng là danh từ chỉ s vật, bó và giạ, thưng và đấu, đụn và doi cùng là danh từ chỉ đơn vị. Thứ hai, các từ phải tương ứng về ý nghĩa: nội dung ý nghĩa của các yếu tố cũng phải đối xứng nhau trong hai vế. ghĩa là chúng đều có đặc trưng chung là biểu thị những s vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình... thuộc cùng một tiểu nhóm hay cùng một phạm trù ngữ nghĩa, có c ng một bậc quan hệ giống nhau. Thứ ba, con số lớn thường kết hợp với từ chỉ đơn vị được cho là nh hoặc mức độ nhẹ hơn, yếu hơn, con số nh lại đi k m với từ chỉ đơn vị lớn hơn hoặc mức độ mạnh hơn. Trong các ví dụ trên, bò và trâu cùng chỉ con vật d ng để cày bừa, cùng là yếu tố định giá tài sản của người nông dân; bó và giạ c ng là đơn vị ước chừng chỉ đơn vị tính thóc lúa. S cân b ng về số lượng các 89 yếu tố trong mỗi vế, s tương đồng về ngữ nghĩa - ngữ pháp của các yếu tố đi k m con số tạo cho người nghe cảm giác về mặt định lượng cũng ngang b ng nhau giữa hai s vật của hai vế. Trường hợp thứ hai, hai vế cân đối - tạo ấn tượng về một phép cộng. Ấn tượng này chủ yếu được tạo nên b i cặp kết hợp ba và bảy. Ch ng hạn: ba bè bảy mảng; ba bè bảy mối; ba cha bảy mẹ; ba chìm bảy nổi; ba hồn bảy vía; ba lần bảy lượt; ba vuông bảy tròn... Kiểu kết hợp này thường được sử dụng trong một số ngữ cảnh sau: - Chỉ s rắc rối, lộn xộn trong một tổng thể thiếu s kết hợp, thống nhất giữa các thành viên: ba bè bảy mảng; ba bè bảy mối; ba cha bảy mẹ (thng). - Chỉ s toàn vẹn, toàn thể: ba vuông bảy tròn; ba bể chín chu (thng). - Chỉ s vất vả, lận đận hay việc phải làm đi làm lại nhiều lần: ba lần bảy lượt; ba chìm bảy nổi ba cơm bảy mắm (thng). Lí giải vì sao những kết hợp ba và bảy trên thường biểu trưng cho những s vật, hiện tượng mang tính rộng lớn. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, nếu th c s làm một phép tính nh , tất nhiên ba cộng bảy s là mười – đây là con số toàn vẹn nhất, uy l c nhất, mạnh nhất, đầy đủ nhất theo quan niệm của người phương Đông. hi các con số b ng s kết hợp của mình đạt đến mười thì có nghĩa là nó đ vươn tới s toàn vẹn, rộng lớn của giá trị vật chất. Kiểu kết hợp này đặc biệt tạo được tính cân đối, tính nhịp nhàng và tính hàm súc cho thành ngữ, đồng thời có thể xác định ý nghĩa của con số (trong quan hệ với số khác) chỉ về một số lượng s vật, hiện tượng chung chung, nhưng lại toát lên hàm ý đánh giá về chất. hờ kiểu đối ứng và tương phản này, các thành ngữ, tục ngữ, ca dao không chỉ nhấn mạnh một vế mà đồng thời kh ng định được cả hai vế trong kết hợp, tạo nên những biểu trưng toàn vẹn về con số. hảo sát trên thành ngữ, câu tục ngữ và bài ca dao, chúng tôi có kết quả như bảng sau: n n n n n n TT n n đ n câu đ n câu/ n n 1 So sánh So sánh ngang b ng 39 (thng); 191 (tng) So sánh đối lập 78 (thng); 151 (tng); 242 (cd) So sánh đối chiếu (với số thứ t 28 (thng); 93 (tng); 195 (cd) So sánh nhấn mạnh 25 (thng); 95 (tng); 255 (cd) 2 Lặp (điệp số on số được lặp lại tr ng điệp qua các vế câu 35 (thng); 148 (tng); 197 (cd) 3 Tăng tiến ác con số tăng dần về lượng, mức độ qua các vế 5 (thng); 205 (tng); 267 (cd) 90 4 Tương phản - đối ứng Tương phản về chất giữa các đối tượng đi k m con số 87 (thng); 232 (tng); 175 (cd) Tương phản về lượng, mức độ giữa số lớn và số b 99 (thng); 165 (tng); 277 (cd) Tổng hợp bảng trên, chúng tôi có: thành ngữ (tỉ lệ , câu tục ngữ (tỉ lệ bài ca dao( , sử dụng biện pháp tu từ, cho thấy việc vận dụng các biện pháp tu từ khá phổ biến trong cả ba thể loại. Điều đó cũng cho thấy người Việt rất dụng công trong việc sử dụng ngôn ngữ d là trong lời ăn tiếng nói hàng ngày hay trong ngôn bản nghệ thuật của mình. . n ếu nói mỗi từ bản thân nó là một tác phẩm nghệ thuật thì các con số trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao th c s là những tác phẩm toàn vẹn: giàu biểu trưng về nghĩa, đa dạng về sắc thái biểu cảm và mang đậm bản sắc văn hóa - ngôn ngữ Việt am. ơn đâu hết, những thể loại thành ngữ, tục ngữ, ca dao là trí tuệ, cảm úc dân gian, là linh hồn của dân tộc, cũng là nơi hội tụ vẻ đẹp ngôn từ của dân tộc. đây, ta gặp chất thơ, chất nhạc trong mỗi phát ngôn. i vậy, những con số cũng lại là yếu tố góp phần làm nên thơ, nên nhạc. ói cách khác, chính lối diễn đạt và nghệ thuật sử dụng ngôn từ của người Việt đ cho con số khả năng tạo nên nhạc, nên thơ, nên nghĩa trong quá trình tham gia vào các phát ngôn. ua các biện pháp tu từ được sử dụng gắn với con số trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, chúng ta có thể kh ng định, con số và việc vận dụng số trong lời ăn tiếng nói của người Việt là một nghệ thuật ngôn từ. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN 1. oàng Văn ành ( , Thành ngữ học t ng V ệt, b hoa học