Theo công ước Đa dạng sinh học thì đa dạng sinh học ( biodivesty) là sự khác biệt giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương, và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là môt thành phần. Thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài người, sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Cao đẳng Nông lâmKhoa Công nghệ sinh học Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Sinh viên: Nguyễn Bá Duẩn Lớp: 9k2 Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Theo công ước Đa dạng sinh học thì đa dạng sinh học ( biodivesty) là sự khác biệt giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương, và các hệ sinh thái thủy vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là môt thành phần. Thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài người, sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Ước tính số lượng đa dạng loài trên toàn cầu giao động từ 2 triệu đến 100 triêu loài, con số ước tính chính xác nhất là khoảng 10 triệu loài trong đó chỉ có 1,7 triệu loài đã được định tên. Hiện nay các loài mới vần tiếp tục được phát hiện, trung bình có 3 loài chim được phát hiện mỗi năm. Từ năm 1990 đã có 10 loài khỉ mới được phát hiện. Năm 1980, các nhà khoa học đã giật mình khi phát hiện ra tính đa dạng vô cùng lớn của côn trùng trong rừng nhiệt đới. Có ít nhất 6 triệu đến 9 triệu loài động vật chân khớp và có thể lên tới 30 triệu được cho là đang ngụ cư ở vùng nhiệt đới và chỉ một phần nhỏ hiện nay đã được miêu tả. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Hiện nay đã có khoảng 1,7 triệu loài đã được mô tả, và ít nhất là hai lần số đó chưa được miêu tả. chủ yếu là côn trùng và các loài chân khớp khác trong vùng nhiệt đới. Có thể ước tính các loài đã được miêu tả thông qua bẳng số liệu sau: Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Ở Việt Nam thành phần loài đã xác định được: Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Một số hình ảnh về đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam: Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Hiện trang đa dạng sinh học hiện nay: Đa dạng sinh học của thế giới cùng tiến hóa với văn minh của loài người. Con người đã ứng dụng những kiến thúc và kỹ năng ngày càng phát triển để điều khiển thiên nhiên đáp ứng những nhu cầu luôn biến đổi của mình. Trong quá trình phát triển con người đã săn bắn, hái lượm, sử dụng sinh vật làm thức ăn, nhiên liệu, làm chỗ ẩn náu… Kết quả là các cảnh quan trên cạn và dưới nước đều chịu tác động của con người. Trong quá trình đó chúng ta cũng đã chứng kiến sự mất đi không thể thay thế được của nguồn dự trữ cơ bản, quan trọng của trái đất, các loài sinh vật và các gen di truyền và sự suy giảm khả năng đáp ứng những yêu cầu của các hệ sinh thái. Hiện nay đa dạng sinh học đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng, nhiều loài đã bị tuyệt chủng, và rất nhiều loài đang đứng bên bờ vực của sự tuyệt chủng. Nhiều nguồn gen quý đã vĩnh viễn mất đi, số lượng loài mới hình thành không thể bù đắp lại được số lượng loài đã mất. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Số lượng các loài đã bị tuyệt chủng từ năm 1600 đến nay: Theo Reid và miller Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Ngoài ra hiện còn rất nhiều loài đang bị đe dọa tuyệt chủng với số lượng cá thể còn tồn tại rất ít. Những loài này cần có sự bảo vệ ngay từ bây giờ, cụ thể như sau: Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Sự suy thoái đa dạng sinh học là do các nguyên nhân chính sau: + Do sự khai thác quá mức của con người. + Do sự du nhập các loài gen ngoại lai. + Do sự phá hủy nơi cư trú. + Do nạn ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu: ● Ô nhiễm do thuốc trừ sâu ● Ô nhiễm môi trường nước ● Ô nhiễm không khí ● Thay đổi khí hậu toàn cầu + Ngoài ra còn do sự ngèo đói, chiến tranh, chính sách phát triển kinh tế… Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Đa dạng sinh học đang bị suy thoái một cách trầm trọng. Vì vậy việc cấp thiết là phải bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là duy trì các quần thể loài đang tồn tại và phát triển. Có hai cách bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu sau: ♦ Bảo tồn tại chỗ ( In situ): Bảo tồn đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể loài đang tồn tại trong điều kiện sống tự nhiên của chúng. ♦ Bảo tồn ngoại vi(ex situ): Là hình thức bảo tồn các thành phần của đa dạng sinh học bên ngoài những nơi cư trú của chúng. Các quần thể đang tồn tại có thể được duy trì trong canh tác, nuôi giữ, trong ngân hàng giống… Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Để ngăn ngừa sự suy thoái đa dạng sinh học, Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn đa dạng sinh học khá sớm: + Bảo tồn nội vi (insitu): hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam như: vườn quốc gia Cúc phương, Phù mát, Bạch mã, Tam đảo, Côn đảo, Châu đốc… + Bảo tồn ngoại vi (ex situ): Hình thành các khu rừng thực nghiệm, các vườn thực vật, vườn động vật, ngân hàng giống, vườn cây thuốc…. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam đã xây dựng các khu bảo tồn nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học, với 126 khu trong đó có 28 Vườn Quốc gia, 49 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài sinh cảnh và 39 khu bảo vệ cảnh quan. Với tông diện tích là 2.54 triệu ha chiếm 7,7% diện tích lãnh thổ. Một số vườn Quốc gia như: Nguồn: Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam Ngoài ra chính phủ cũng đã ban hành các điều luật, văn bản dưới luật nhằm bảo vệ đa dạng sinh học một cách tốt nhất. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển bền vững. Đó là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện đại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu trong tương lai. Đây là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển: + Phát triển kinh tế. + Phát triển xã hội. + Bảo vệ môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học còn gắn liền với biến đổi khí hậu toàn cầu. Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những ảnh hưởng lớn tới tự nhiên và xã hội, gây ra những tác động trực tiếp tới đời sống con người cũng như đa dạng sinh học. Cụ thể như: + Nhiều loài sẽ bị biến mất. + Các hệ sinh thái, sinh cảnh sẽ bị thu hẹp + Các hệ sinh thái sẽ bị biến đổi và phân cảnh + Một số khu bảo tồn quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp diện tich. Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Để giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đa dạng sinh học một số biện pháp cần thiết phải áp dụng là: + Hoàn thiện và cụ thể hóa các chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học. +Thu hút các thành phần trong xã hội tham gia bảo vệ đa dạng sinh học. + Thành lập các khu cứu hộ để bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao. + Nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng. + Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu của trái đất Đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học Ngày nay bảo vệ đa dạng sinh học đang được quan tâm không chỉ ở phạm vi riêng rẽ của từng quốc gia mà là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Bởi vì bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như hạn chế các tác động của sự thay đổi khí hậu. Mục tiêu của bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững đều hướng tới sự thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con người về tất cả các mặt. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự liên kết, hỗ trợ, giúp đỡ giữa các chính phủ, các tổ chức quốc tế, và toàn thể cộng đồng… nhằm tới một mục tiêu chung là bảo vẹ môi trường, bảo vệ thiên nhiên. Vì tương lai của loài người, của trái đất mọi người hãy cùng nhau chung sức bảo vệ môi trường sống của mình. Mỗi người chúng ta đều phải có trách nhiệm bảo về môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học trên trái đất này. Bạn và tôi hãy cùng nhau bảo vệ môi trường. Thanks you! Good lucky for you