IV. KẾT LUẬN
- Đã xác định được là 53 loài và dưới loài thuộc
16 chi, 8 họ, 2 bộ, 2 lớp của ngành Chlorophyta.
Trong đó, bộ Desmidiales có số lượng loài nhiều
hơn so với bộ Chlorococcales. Desmidiaceae là họ
có số loài nhiều nhất (28 loài, chiếm tới chiếm
52,8% tổng số loài phát hiện được). Các chi chủ
đạo là: Cosmarium, Staurastrum, Pediastrum và
Tetraedron.
- Thành phần loài giữa 3 đợt nghiên cứu có
mức tương đồng cao.
- Chất lượng nước ở hồ Xuân Dương đạt
tiêu chuẩn nước sạch để cung cấp cho sinh
hoạt, sản xuất và phù hợp cho sự phát triển của
tảo lục./.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng thành phần loài tảo lục ở hồ Xuân Dương huyện Diễn Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2015 [1]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành tảo lục (Chlorophyta) chiếm một vị trí
quan trọng về thành phần loài và sinh khối trong các
hệ sinh thái nước ngọt: ao, hồ, sông, suối. Trên thế
giới, theo Van den Hoek và cộng sự (1995), hiện đã
biết 500 chi với khoảng 8.000 loài tảo lục [11]. Ở
Việt Nam, theo Dương Đức Tiến (2002) [8], đã định
danh được 539 loài. Phần lớn các dẫn liệu về chúng
được đề cập trong các công trình của một số tác giả
như Shirota A. (1967) [7], Võ Hành (1995) [5],
Dương Đức Tiến và Võ Hành (1997) [9], Dương
Đức Tiến (2002 [8]), Lê Thị Thúy Hà (2004) [3],
Nguyễn Văn Tuyên (2003) [10]
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài tảo lục
(Chlorophyta) và một số chỉ tiêu về chất lượng nước
ở hồ Xuân Dương thuộc xã Diễn Phú, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN
LOÀI TẢO LỤC
Ở HỒ XUÂN DƯƠNG
HUYỆN DIỄN CHÂU
n Nguyễn Đình San
Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh
2. Phương pháp thu và phân tích mẫu
Mẫu tảo, mẫu nước được thu đồng thời tại 9
điểm thuộc 3 mặt cắt khác nhau, mỗi mặt cắt có 3
điểm: 2 điểm gần hai bên bờ và 1 điểm giữa dòng
(Hình 1) trong 3 đợt (đợt 1: 3/2013; đợt 2: 6/2013;
đợt 3: 8/2013).
2.1. Đối với mẫu tảo
Mẫu tảo định tính được thu bằng lưới vớt thực
vật nổi No75 và cố định bằng formol 4% trong lọ
thủy tinh nút mài, bảo quản và phân tích tại phòng
thí nghiệm Thực vật, khoa Sinh học, Trường Đại
học Vinh. Tảo được quan sát dưới kính hiển vi
quang học có độ phóng đại từ 400-1.000 lần, đo
kích thước bằng trắc vi, lập bảng mô tả, vẽ hình và
chụp ảnh hiển vi. Việc xác định tên khoa học các
loài tảo lục dựa vào các khóa định loại của Dương
Đức Tiến và Võ Hành (1997) [9], Philipose M.T.
(1967) [6], Ergashev A.E. (1979) [2]. Hệ thống
danh lục các loài tảo lục sau khi đã định danh được
sắp xếp theo Van den Hoek và cộng sự (1995) [11].
Hồ Xuân Dương (đập Xuân Dương)
là một hồ chứa lớn thuộc xã Diễn Phú,
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Hồ
được hình thành bởi 3 dãy núi: núi Dẻ,
núi Chạch (Bạch Y) và núi Ba Chạng.
Hệ thống đập chắn và các cửa điều tiết
nước được xây dựng từ thời Pháp
thuộc. Hồ có diện tích 250ha, chứa
được khoảng 14 triệu m3 nước, cung
cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho
dân cư các xã: Diễn Phú, Diễn Lợi, Diễn
Lộc, Diễn Thọ. Xung quanh hồ là
những rừng thông và cây cổ thụ được
nuôi giữ từ nhiều năm, cảnh sắc thiên
nhiên hùng vĩ, có nhiều động và khe
núi đẹp. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
cũng như hệ sinh thái ở đây có những
nét riêng biệt nhưng chưa có công
trình khoa học nào đề cập đến. Bài
báo này giới thiệu những dẫn liệu đầu
tiên về đa dạng thành phần loài tảo
lục và phân tích một số chỉ tiêu về chất
lượng nước ở hồ Xuân Dương.
HÌnh 1. Sơ đồ các điểm thu mẫu
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2015 [2]
Về mức độ gặp, theo quy ước khi quan sát 15 tiêu
bản/ mẫu: từ 70-100%: gặp nhiều (ký hiệu là +++);
từ 40-60%: gặp trung bình (++); dưới 40%: gặp ít (+).
2.2. Đối với mẫu nước
Mẫu nước được thu ở độ sâu 20cm kể từ mặt
nước, đựng trong chai nhựa PE 1,5 lít, bảo quản ở
40C và phân tích tại phòng thí nghiệm Môi trường
của Trung tâm Thí nghiệm Thực hành, Trường Đại
học Vinh.
Các chỉ tiêu như nhiệt độ, độ trong, pH được đo
ngay tại hiện trường:
- Xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế.
- Xác định độ trong bằng đĩa Secchi.
- Xác định độ pH bằng máy đo pH cầm tay.
Các chỉ tiêu thủy hóa được phân tích ở phòng thí
nghiệm:
- Xác định oxy hòa tan (DO) bằng phương pháp
Winkler.
- Xác định nhu cầu oxy hóa hóa học (COD)
bằng phương pháp kalibicromat.
- Xác định amoni (NH4+) bằng phương pháp so
màu với thuốc thử Nesler.
- Xác định phosphat (PO43-) bằng phương pháp
so màu amonmolipdat và thiếc clorua.
- Xác định sắt tổng số (Fets) bằng phương pháp
so màu kalisunfuacianua.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thành phần loài tảo lục ở hồ Xuân Dương
Thành phần loài tảo lục ở hồ Xuân Dương khá
đa dạng. Qua 3 đợt nghiên cứu, chúng tôi đã phát
hiện được 53 loài/dưới loài (gọi chung là loài)
thuộc 16 chi, 8 họ, 2 bộ, 2 lớp của ngành tảo lục.
Trong đó, bộ Chlorococcales có 25 loài, chiếm
47,2%, còn bộ Desmidiales có 28 loài, chiếm
52,8% (Bảng 1).
Bảng 1: Danh lục thành phần loài tảo lục (Chlorophyta) ở hồ Xuân Dương
TT Taxon
Đợt
1 2 3
Lớp Protococcophyceae
Bộ Chlorococcales
Họ Ankistrodesmaceae
1 Ankistrodesmus spiralis (Turner) Lemm. +
Họ Coelastraceae
2 Coelastrum microporum Naeg. +++ +++ +
Họ Characiaceae
3 Schroederia setigera Smith forma asiatica (G.S. West) Ergashev +
Họ Hydrodictyaceae
4 Pediastrum duplex Meyen var. subgranulatum Racib. +++ +++ ++
5 Pediastrum duplex Meyen var. duplex +++ ++
6 Pediastrum duplex Meyen var. asperum (A.Br) Hansg. + + ++
7 Pediastrum duplex Meyen var. clathratum (A.Br.) Lagerh. + ++
8 Pediastrum duplex Meyen var. gracillimum W.et G.S.West. ++ ++
9 Pediastrum duplex Meyen var. reticulatum Lagerh +++ +++ +
10 Pediastrum tetras (Ehr.) Ralfs var. tetras + +
11 Tetraedron hastatum (Rabenh.) Hansg. + + +
12 Tetraedron trigonum (Naeg.) Hansg. var. trigonum +++ ++ +
13 Tetraedron gracile (Reinsch) Hansg. ++ + ++
14 Tetraedron minimum (A.Br.) Hansg. var. minimum +++ +++ ++
15 Tetraedron constricum G. M. Smith ++ ++ +
16 Tetraedron reticulatum (Reinsch.) Hansg. ++
Họ Palmellaceae
17 Planctococcus sphaerocystiformis Korsch. ++ ++
18 Palmellocystis planctonica Korsch. ++ ++
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2015 [3]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Họ Protococcaceae
19 Coenochloris pyrenoidosa Korsch. ++ +++
20 Sphaerocystis polycocca Korsch. +++ +++ +++
21 Coenosystis planctonica Korsch. ++ ++
22 Coenosystis reniformis Korsch. + + +
Họ Scenedesmaceae
23 Scenedesmus quadricauda (Turp.) Breb. var. quadricauda. ++ + +
24 Scenedesmus bijugatus (Turp.) Kuetz. forma irregularis Wille ++ +
25 Scenedesmus bicaudatus (Hansg.) Chod. var. bicaudatus +
Lớp Conjugatophyceae
Bộ Desmidiales
Họ Desmidiaceae
26 Arthodesmus incus (Bréb.) Hass. +++ ++ +++
27 Cosmarium moniliforme (Turp.) Ralfs +
28 Cosmarium pseudoamoenum Wille ++ ++
29 Cosmarium pachydermum Lund. ++ + +
30 Cosmarium inarganitiferum (Turp.) Menegh. + +
31 Cosmarium quadrifarium Lund. ++ + +
32 Cosmarium phaseolus Bréb.var. omphalum Racib. + +
33 Cosmarium reniforme (Ralfs) Arch. + +
34 Cosmarium auriculatum Reinsch.var. vernuconsum Turner ++ +++
35 Cosmarium bioculatrum Bréb. ++ ++
36 Cosmarium contractrum Kirchn.var. minutum (Delponte) Coesel +++ +++ +++
37 Cosmarium nitidulum Nordst ++ +
38 Cosmarium amplum Nordst ++ ++ +
39 Cosmarium decacbondrum Roy & Bisset ++ ++
40 Cosmarium sp. +++ +++ +
41 Staurastrum neglecttum West + ++
42 Staurastrum analinoides Sott & Presc + +
43 Staurastrum gracile Ralfs ++ ++ +
44 Staurastrum sexanqulara (Bulnh) Lund. + +
45 Staurastrum tohopekaligense Wolle var. insigne W. et G.S. West + + +
46 Staurastrum trifidum Nordst ++ ++ +
47 Staurastrum woltereckii Racib. +++ +++ +++
48 Staurastrum vestitum Ralfs + +
49 Staurastrum fureigerum Bréb. +++ +++ ++
50 Staurastrum dejectum Bréb. ++ + +
51 Steptonema trilobatum Wall. + ++
52 Xanthidium acanthophorun Nordst + + +
53 Xanthidium aculatum Erh. ex Ralfs ++
Tổng số loài gặp trong mỗi đợt 52 41 32
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2015 [4]
Từ bảng 2 cho thấy, bộ Desmidiales chỉ có 1 họ là
Desmidiaceae, nhưng đây là họ chiếm ưu thế nhất về số
lượng chi (5 chi) và loài (28 loài, chiếm 52,8% tổng số
loài phát hiện được). Bộ Chlorococcales có đến 7 họ,
trong đó Protococcaceae là họ có nhiều chi nhất (3 chi)
nhưng chỉ có 4 loài (chiếm tỷ lệ 7,5%), thứ đến là Hy-
drodictyaceae có 2 chi với 13 loài (chiếm tỷ lệ 24,5%),
4 họ còn lại chỉ có 1 chi. Ankistrodesmaceae, Coelas-
traceae và Characiaceae là 3 họ chỉ có 1 loài (chiếm tỷ
lệ 1,9%).
Số lượng loài gặp thuộc bộ Desmidiales nhiều hơn so
với bộ Chlorococcales. Điều này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Lê Thị Thúy Hà (2010) ở hồ chứa
Bộc Nguyên - Hà Tĩnh và các tác giả khác: hầu hết các
hồ chứa có độ pH<7, thành phần loài ưu thế thuộc về bộ
Desmidiales [4].
b. Ở mức độ chi
Từ bảng 3 cho thấy, 4 chi có độ phong phú về loài là
Cosmarium (14 loài, chiếm 26,4% tổng số loài phát hiện
được), Staurastrum (10 loài, chiếm 18,9%), Pediastrum
(7 loài, chiếm 13,2%) và Tetraedron (6 loài, chiếm
11,3%). Tổng số loài thuộc 4 chi này là 37 loài, chiếm
tới 69,81% tổng số loài phát hiện được. Đây là những
chi có diện phân bố rộng, mang tính toàn cầu và giữ vai
trò chủ đạo trong các hồ và hồ chứa nước ngọt [8].
Có 10 loài gặp khá phổ biến và là những
loài chiếm ưu thế trong thủy vực nghiên cứu.
Đó là: Coelastrum microporum Naeg., Pedi-
astrum duplex Meyen var. subgranulatum
Racib., Pediastrum duplex Meyen var. retic-
ulatum Lagerh, Tetraedron minimum (A.Br.)
Hansg. var. minimum, Sphaerocystis poly-
cocca Korsch., Arthodesmus incus (Bréb.)
Hass, Cosmarium contractrum Kirchn. var.
minutum (Delponte) Coesel, Cosmarium
pachydermum Lund., Staurastrum
woltereckii Raub, Staurastrum fureigerum
Bréb.
1.2. Sự biến động thành phần loài tảo
qua các đợt nghiên cứu
Để đánh giá sự sai khác thành phần loài
giữa các đợt nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
hệ số thân thuộc Sorenxen: (a, b: số loài gặp
ở mỗi đợt; c: số loài gặp chung giữa 2 đợt).
Qua 3 đợt nghiên cứu, số loài gặp trong
đợt 1 là 52 loài, đợt 2 có 41 loài và đợt 3 có
32 loài. Số loài gặp chung của đợt 1 và 2 là
40 loài, đợt 2 và 3: 25 loài, đợt 1 và 3: 32 loài.
Hệ số Sorenxen giữa các đợt tương ứng là S1-
2 = 0,86; S2-3 = 0,64; S1-3 = 0,76 (đều > 0,5,
cho thấy mức độ tương đồng cao), chứng tỏ
sự sai khác về thành phần loài giữa các đợt
nghiên cứu không lớn.
2. Một số chỉ tiêu về chất lượng nước ở
hồ Xuân Dương
Cùng với việc điều tra thành phần loài tảo,
chúng tôi đã phân tích một số chỉ tiêu về chất
lượng nước ở hồ Xuân Dương (Bảng 4).
1.1. Sự phân bố thành phần loài trong các taxon của ngành tảo lục ở hồ Xuân Dương
a. Ở mức độ họ
Bảng 2: Sự phân bố các chi và loài trong các bộ và họ
TT Bộ Họ Số lượng chi Số lượng loài Tỷ lệ %
1 Chlorococcales
Ankistrodesmaceae 1 1 1,9
Characiaceae 1 1 1,9
Coelastraceae 1 1 1,9
Hydrodictyaceae 2 13 24,5
Scenedesmaceae 1 3 5,7
Palmellaceae 2 2 3,8
Protococcaceae 3 4 7,5
2 Desmidiales Desmidiaceae 5 28 52,8
Tổng 2 8 16 53 100
Bảng 3: Các chi đa dạng nhất
TT Chi Số lượng loài Tỷ lệ %
1 Cosmarium 14 26,4
2 Staurastrum 10 18,9
3 Pediastrum 7 13,2
4 Tetraedron 6 11,3
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 6/2015 [5]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Giá trị trung bình cho cả 3 đợt: về độ trong:
114,57cm, nhiệt độ: 29,50c, pH: 6,2, DO: 6,47
mgO2/l, COD: 8,83 mgO2/l, Fets: 0,372 mg/l, NH4+:
0,038 mg/l và PO43-: 0,042 mg/l đều nằm trong giới
hạn nước mặt theo QCVN 08: 2008. Số liệu này cho
thấy, chất lượng nước ở hồ Xuân Dương đạt tiêu
chuẩn nước sạch để cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất
và phù hợp với sự phát triển của thực vật thủy sinh
nói chung, tảo lục nói riêng.
IV. KẾT LUẬN
- Đã xác định được là 53 loài và dưới loài thuộc
16 chi, 8 họ, 2 bộ, 2 lớp của ngành Chlorophyta.
Trong đó, bộ Desmidiales có số lượng loài nhiều
hơn so với bộ Chlorococcales. Desmidiaceae là họ
có số loài nhiều nhất (28 loài, chiếm tới chiếm
52,8% tổng số loài phát hiện được). Các chi chủ
đạo là: Cosmarium, Staurastrum, Pediastrum và
Tetraedron.
- Thành phần loài giữa 3 đợt nghiên cứu có
mức tương đồng cao.
- Chất lượng nước ở hồ Xuân Dương đạt
tiêu chuẩn nước sạch để cung cấp cho sinh
hoạt, sản xuất và phù hợp cho sự phát triển của
tảo lục./.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu về chất lượng nước ở hồ Xuân Dương
Đợt thu mẫu
Chỉ tiêu 1 2 3 Trung bình QCVN 08:2008 (*)
Nhiệt độ 29,5 34,7 24,4 29,5 -
Độ trong 134,6 117,8 91,3 114,57 -
pH 6,1 6,1 6,3 6,17 6 -8,5
DO 6,7 6,4 6,3 6,47 >5
COD 8,2 8,5 9,8 8,83 15
Fets 0,353 0,399 0,365 0,372 1,0
NH 4
+ 0,042 0,038 0,035 0,038 0,2
PO4
3- 0,042 0,043 0,040 0,042 0,2
Ghi chú: (*) Cột A2 - dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù
hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh.
Tài liệu tham khảo
1. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (National technical
regulation on surface water quatity), Hà Nội.
2. Ergashev A.E., (1979), Phân loại bộ tảo lục nước ngọt Trung Á, Nxb ‘‘Phan’’ USSR, Tasken, tập I, II, (tiếng Nga).
3. Lê Thị Thúy Hà (2004), Khu hệ thực vật nổi ở vùng Tây Nam hệ thống sông Lam (Nghệ An - Hà Tĩnh), Luận án tiến
sỹ Sinh học, Đại học Vinh.
4. Lê Thị Thúy Hà, Nguyễn Văn Dũng (2010), Vi tảo ở hồ chứa Bộc Nguyên, Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học, Trường Đại
học Vinh, tập 39, số 4A, tr. 20-27.
5. Võ Hành (1995), Một số kết quả nghiên cứu bộ tảo nguyên cầu (Protococcales) ở thủy vực Bắc Trường Sơn, Tuyển
tập công trình nghiên cứu của Hội thảo khoa học đa dạng Bắc Trường Sơn (lần thứ nhất), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội, tr. 41-43.
6. Philipose M.T. (1967), Chlorococcales, Indian Council of Argricultural Resarch, New Delhi, 325 p.
7. Shirota A. (1966), The plant of South Vietnam. Fresh water and Marine plant, Overseas Technical Cooperation
Agency, Japan, 462 p.
8. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002), Thủy sinh học các thủy vực nước ngọt
nội địa Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Dương Đức Tiến, Võ Hành (1997), Tảo nước ngọt Việt Nam, Phân loại bộ tảo lục (Chlorococcales), Nxb Nông nghiệp.
10. Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong các thủy vực nước ngọt Việt Nam - Triển vọng và thử thách,
Nxb Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
11. Van den Hoek C., Mann D.G. and H.M. (1995), Algae. An introduction to phycology, Cambridge University Press.