1. Mở đầu
Khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa với diện tích tự nhiên
6.817,51 km2 và dân số 63 vạn người, chiếm 61% diện tích và 17% dân số của tỉnh
năm 2010, có nguồn tài nguyên du lịch tiềm tàng nhưng chưa được nghiên cứu, đánh
giá một cách có hệ thống.
Để đánh giá tài nguyên du lịch, mức độ hấp dẫn có vai trò quan trọng hàng
đầu. Độ hấp dẫn khách du lịch là yếu tố có tính chất tổng hợp và thường được xác
định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự đa dạng của địa hình, sự thích hợp khí hậu,
tính đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng và di tích. Với 4 mức độ khác nhau từ
cao đến thấp, chúng tôi xếp thứ tự như sau:
- Rất hấp dẫn: Có trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 6 hiện tượng di tích
đặc sắc, độc đáp đáp ứng được trên 5 loại hình du lịch.
- Khá hấp dẫn: Có 3 - 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 2 hiện tượng di tích đặc
sắc, đáp ứng 3 - 5 loại hình du lịch.
- Trung bình: Có 1 - 2 phong cảnh đẹp có 1 hiện tượng di tích; đáp ứng 1 - 2
loại hình du lịch.
- Kém: Phong cảnh đơn điệu, đáp ứng 1 loại hình du lịch.
Căn cứ vào các mức độ nêu trên, chúng tôi tiến hành đánh giá tài nguyên du
lịch ở địa bàn nghiên cứu.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci., 2011, Vol. 56, No. 2, pp. 120-128
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẤP DẪN CỦA TÀI NGUYÊN DU LỊCH
KHU VỰC PHÍA TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TỈNH THANH HÓA
Trịnh Thị Phan
Trường Đại học Hồng Đức
1. Mở đầu
Khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa với diện tích tự nhiên
6.817,51 km2 và dân số 63 vạn người, chiếm 61% diện tích và 17% dân số của tỉnh
năm 2010, có nguồn tài nguyên du lịch tiềm tàng nhưng chưa được nghiên cứu, đánh
giá một cách có hệ thống.
Để đánh giá tài nguyên du lịch, mức độ hấp dẫn có vai trò quan trọng hàng
đầu. Độ hấp dẫn khách du lịch là yếu tố có tính chất tổng hợp và thường được xác
định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự đa dạng của địa hình, sự thích hợp khí hậu,
tính đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng và di tích. Với 4 mức độ khác nhau từ
cao đến thấp, chúng tôi xếp thứ tự như sau:
- Rất hấp dẫn: Có trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 6 hiện tượng di tích
đặc sắc, độc đáp đáp ứng được trên 5 loại hình du lịch.
- Khá hấp dẫn: Có 3 - 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 2 hiện tượng di tích đặc
sắc, đáp ứng 3 - 5 loại hình du lịch.
- Trung bình: Có 1 - 2 phong cảnh đẹp có 1 hiện tượng di tích; đáp ứng 1 - 2
loại hình du lịch.
- Kém: Phong cảnh đơn điệu, đáp ứng 1 loại hình du lịch.
Căn cứ vào các mức độ nêu trên, chúng tôi tiến hành đánh giá tài nguyên du
lịch ở địa bàn nghiên cứu.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Vị trí địa lý
Khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa bao gồm lãnh thổ 10
huyện có đường Hồ Chí Minh đi qua: Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lang
Chánh, Bá Thước, Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát, Thường Xuân, Như Xuân.
Phía bắc của lãnh thổ tiếp giáp với các tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình; phía
nam của lãnh thổ là tỉnh Nghệ An; phía tây lãnh thổ tiếp giáp với tỉnh Hủa Phăn
120
Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh...
(nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào). Vị trí tiếp giáp này tạo điều kiện thuận
lợi cho hình thành các tuyến du lịch có ý nghĩa liên vùng và quốc tế.
Với vị trí như trên, khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế và
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.1. Địa hình
Địa hình của khu vực chủ yếu là đồi núi, nổi lên là các dãy núi từ trung bình
đến cao được cấu tạo từ đá vôi, đá phiến, sa thạch. Nơi đây có sự xuất hiện của
hàng loạt đỉnh núi cao trên 1.000m: Bù Bua (1.200m), Bù Rinh (1.291m), Làng
Bồng (1.420m); nhiều đồi cao xen thung lũng nhỏ hẹp. Với địa hình núi non hiểm
trở, chia cắt bởi nhiều thung lũng nhỏ hẹp thích hợp cho việc tổ chức du lịch leo
núi, thể thao mạo hiểm và du lịch rừng.
Đặc biệt, khu vực có sự xuất hiện của dạng địa hình rất có giá trị đối với du
lịch: địa hình caxtơ với tổng diện tích khoảng 60.000 ha. Phía đông của huyện Quan
Hóa và phía bắc của huyện Bá Thước, kéo dài đến Cẩm Thủy, Thạch Thành chạy
song song địa giới Hòa Bình là các khối núi đá vôi đồ sộ nhất tỉnh. Đá vôi ở đây đã
tạo thành nhiều phễu caxtơ sâu, hang động to nhỏ ngoằn ngoèo trong lòng núi, các
thung lũng hình chữ V, chữ U, cánh đồng caxtơ khá độc đáo. Có thể kể đến như
hang suối cá ở Cẩm Lương, động Đồi Tô - Suối Rùa (Ngọc Lặc), hang Thiết Ống
(Ngọc Lặc), hang Con Moong (Thạch Thành), hang Ma (Quan Hoá). . .
2.2.2. Khí hậu
Nằm trong địa phận tỉnh Thanh Hóa, khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh có
đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương
muối; mùa hè nóng, mưa nhiều có gió tây khô nóng. Hàng năm lãnh thổ nhận được
lượng bức xạ mặt trời phong phú, thể hiện qua tổng bức xạ (124,1kcal/cm2/năm)
và cán cân bức xạ (khoảng 67,7kcal/cm2/năm). Tổng nhiệt độ trong năm cao: trung
bình từ 7.5000 - 8.5000C. Số giờ nắng tới 1.400 - 1.600 giờ/năm. Độ ẩm tương đối
trung bình 86%. Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.700 mm. Từ các chỉ số chung
nhất cho thấy khí hậu của vùng khá thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo đai cao làm phong phú nền cảnh quan
của khu vực, đa dạng sinh vật tạo điều kiện cho vùng phát triển du lịch sinh thái,
và du lịch nghỉ dưỡng. Qua phân tích mức độ thuận lợi của thời tiết, khí hậu khu
vực nghiên cứu đối với sức khỏe con người cho thấy, từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau là thời gian thuận lợi cho phát triển du lịch của khu vực này. Thời gian ít thuận
lợi nhất là thời điểm từ tháng 5 đến tháng 9.
121
Trịnh Thị Phan
2.2.3. Thủy văn
Hệ thống sông ngòi chảy qua khu vực khá dày đặc, phần lớn đều chảy theo
hướng tây bắc - đông nam, phù hợp với hướng nghiêng của địa hình và cấu trúc sơn
văn. Các sông của khu vực có đặc điểm là ngắn (trừ sông Mã), lòng hẹp, nước chảy
xiết. Giá trị cho khai thác du lịch của hệ thống sông ngòi nơi đây không lớn.
Khu vực có một số điểm suối, thác có giá trị cho khai thác du lịch như: suối
cá Cẩm Lương (Cẩm Thủy), thác Muốn (Bá Thước)... và một số hồ nhân tạo có sức
hấp dẫn du lịch như: hồ Cửa Đạt (Xuân Liên, Thường Xuân). . . Trữ lượng nước
ngầm khá phong phú đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh hoạt và khai thác phục vụ cho
hoạt động du lịch tại các điểm. Mặc dù chưa được điều tra đầy đủ nhưng cũng đã
phát hiện một số nơi trong vùng có dấu hiệu của nguồn nước khoáng như nguồn
nước khoáng nóng ở Xuân Cẩm (Thường Xuân), một số điểm thuộc Quan Hóa, Bá
Thước. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển du lịch, trong tương lai cần
có những khảo sát và đánh giá cụ thể.
2.2.4. Sinh vật
Khu vực là nơi tập trung nguồn tài nguyên sinh vật phong phú của tỉnh Thanh
Hóa. Lớp phủ thực vật tự nhiên cũng như rừng trồng vừa có giá trị to lớn đối với
môi trường sinh thái vừa có giá trị khoa học, thẩm mỹ cao đáp ứng cho yêu cầu
phát triển du lịch.
Các hệ sinh thái rừng tiêu biểu của vùng:
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh đai thấp phân bố ở độ cao dưới 500
m. Thành phần thực vật trong kiểu rừng này rất phong phú với các loài thuộc họ
đậu, họ bồ hòn, họ dầu, họ xoan. Các quần xã chính là lim xanh (có tại Như Xuân,
Thường Xuân,. . . ); quần xã chò chỉ hiện chỉ còn lại ở VQG Cúc Phương, và Thanh
Phong (Như Xuân); quần xã chò nâu ở phía tây VQG Cúc Phương thuộc huyện
Thạch Thành; quần xã táu mặt quỷ có tại dãy núi Bù Rinh, núi Bù Mần (Quan
Sơn, Lang Chánh). Kiểu rừng trên núi đá vôi có các quần xã chò đãi, lòng mang,
sấu, chò xanh, dẻ gai. . . Đối với vùng khô hạn có kiểu rừng rụng lá theo mùa, hiện
chỉ còn lại rất ít ở núi Điệt, núi Đảm (Như Xuân) với các cây họ dầu, họ bàng và
họ tử vi. Hệ sinh thái rừng này khá hấp dẫn với khách tham quan nghiên cứu khoa
học rừng nhiệt đới Đông Dương.
- Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới trên núi phân bố từ độ cao trên 500 m tới
1.600 m tập trung ở vùng núi phía tây và tây bắc của tỉnh. Các quần xã thực vật
chiếm ưu thế là họ dẻ, họ long não, họ ngọc lan. . . Càng lên cao số loài cây họ lá
kim càng xuất hiện nhiều hơn với các loài dương xỉ thân gỗ, dương sỉ bì sinh. . . Các
quần xã pơmu thường gặp trên đỉnh và đường đỉnh núi Quan Sơn, Mường Lát, Lang
Chánh, Thường Xuân; quần xã sa mộc có ở vùng Sơn Thủy, Pù Nhi, Tam Chung. . .
(Quan Sơn, Mường Lát); quần xã du sam ở Mường Lát. Trên các vùng đá vôi gặp
các quần xã kiêng, thông tre, thông Pàcò. . .
122
Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh...
Hệ động vật của khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh này cũng khá đa dạng,
bao gồm: quần thể động vật đồi thấp, quần thể động vật rừng. . . Đặc biệt ở đây có
tới 3 Khu bảo tồn thiên nhiên: KBTTN Pù Luông, KBTTN Pù Hu, KBTTN Xuân
Liên với nhiều loài động vật quý cần được bảo vệ như voi, gấu, ngựa, công, trĩ. Các
giá trị này có sức hấp dẫn lớn đối với việc tham quan, nghiên cứu khoa học và du
lịch sinh thái.
2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.3.1. Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng
Lãnh thổ phía tây đường Hồ Chí Minh cũng là mảnh đất in đậm dấu ấn đấu
tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc nói chung và của nhân dân Thanh Hóa nói
riêng. Nơi đây có dấu tích của sự xuất hiện tổ tiên loài người, có các di chỉ khảo cổ
xuất hiện trong thời kỳ đồ đá (Mái Đá Điều, Mái Đá Nước, Hang Anh Rồ, Hang Cố,
Hang Dong); đến dấu tích của nghĩa quân Lê Lợi ( Đền Tép, Hội thề Lũng Nhai) và
cả những chiến khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp (Di tích Khăm Ban).
Tuy nhiên, các di tích, danh thắng của khu vực phân bố không đồng đều, và còn
kém xa mật độ trung bình toàn tỉnh Thanh Hóa.
Theo số liệu thống kê tháng 10/2008 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thanh Hóa, toàn tỉnh có 1535 di tích, danh thắng; trong đó có 139 di tích được
xếp hạng cấp Quốc gia, 513 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ trung bình toàn tỉnh
13,79 di tích/100 km2. Khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh theo thống kê trên có
tổng số 243 di tích với mật độ trung bình 3,28 di tích/100 km2, trong đó chỉ có 7 di
tích cấp Quốc gia (Hang Con Moong, Đền thờ Lê Lai, Đền thờ Cầm Bá Thước...)
và 39 di tích cấp tỉnh.
Bảng 1. Số lượng và mật độ di tích, danh thắng
trên địa bàn nghiên cứu tính đến tháng 10 năm 2008
Diện tích Tổng số Mật độ Số di tích, danh thắng Mật độ
Tên huyện (km2) di tích, di tích được xếp hạng được xếp
danh thắng /100 km2 Quốc gia Tỉnh hạng/100 km2
Toàn tỉnh 11134,73 1535 13,79 139 513 5,86
Thạch Thành 558,93 41 7,34 1 4 0,89
Cẩm Thủy 425,83 81 19,02 4 12 3,75
Ngọc Lặc 495,53 56 11,30 1 4 1,01
Lang Chánh 586,59 7 1,19 - 2 0,17
Như Xuân 719,95 9 1,25 - 2 0,28
Thường Xuân 1113,81 22 1,98 1 6 0,63
Bá Thước 775,22 10 1,29 - 3 0,39
Quan Hóa 990,14 9 0,91 - 3 0,30
Quan Sơn 930,17 5 0,54 - - 0,00
Mường Lát 814,61 3 0,37 - - 0,00
Hiện nay, những di tích trên địa bàn đã được quy hoạch và đưa vào khai thác
123
Trịnh Thị Phan
phục vụ tham quan, tìm hiểu còn ít; phổ biến là các di tích đang trong quá trình
xây dựng, quy hoạch và chuẩn bị nâng cấp.
2.3.2. Các lễ hội sinh hoạt văn hóa dân tộc và các đối tượng gắn với dân
tộc học
Lễ hội, lễ tục của khu vực phía tây Thanh Hóa cũng phản ảnh những nét
chung của lễ tục, lễ hội truyền thống của dân tộc Việt Nam. Lễ hội ở khu vực phía
tây này chủ yếu là sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của các dân tộc Mường, Thái,
Dao. . . gắn chặt với tục lệ thờ thần tổ và chỉ là các tiết mục ca hát, nhảy múa
quanh “cây hoa biểu hiện hạnh phúc” trong sự giao hòa với Trời Đất và Thần Tổ.
Thời gian diễn ra thường vào mùa xuân (tháng Giêng, tháng Hai, Tháng Ba âm lịch
hàng năm). Một số lễ hội tiêu biểu: Pồn poong của người Mường, Kin chiêng boóc
mạy của người Thái, và nhiều lễ tục như cúng cơm mới, làm đồng. . . của đồng bào
dân tộc thiểu số. Lễ hội của người Kinh ở khu vực này hầu như không có lễ hội nào
tiêu biểu, chỉ có lễ hội Phố Cát - đền Sòng (bắt nguồn từ Bỉm Sơn)
Các dân tộc ở vùng miền núi phía tây tuy nguồn gốc khác nhau, thành phần
đa dạng, song, trong quá trình phát triển họ đã có sự giao thoa về dòng máu, ngôn
ngữ, trao đổi văn hóa nên vừa có nét đa dạng, gần gũi lại vừa giữ được nét độc đáo
riêng biệt. Nhiều dân tộc đang lưu giữ những giá trị vật chất và tinh thần to lớn về
lịch sử, nguồn gốc dân tộc, tiếng nói, văn hóa. Đó là những giá trị nhân văn có ý
nghĩa quan trọng cho hình thức du lịch cộng đồng trên địa bàn.
2.3.3. Những loại tài nguyên nhân văn khác
Sân khấu diễn xướng múa hát trong hội mùa, trong tang ma là “sân khấu sơ
khai” của người Việt cổ. Ngày nay ta có thể tìm thấy nhiều dấu vết cũng như hình
thức diễn xướng trong các cộng đồng dân cư Mường, Việt. . . ở Thanh Hóa. Những
điệu hát dân gian của người Mường, người Thái; những pho sử thi đồ sộ (Đẻ đất đẻ
nước, Toi ặm oóc nặm đìn...) là những tài nguyên văn hóa có ý nghĩa cho mục đích
du lịch văn hóa, cộng đồng.
Khu vực miền núi phía tây Thanh Hóa còn có nhiều đặc sản ẩm thực hấp dẫn.
Người dân vùng Thạch Thành (Kim Tân) thường tự hào về một loại mía tím thẫm
vừa ngọt, vừa giòn, ăn không bao giờ chán (thường gọi là mía Kim Tân). Người
Thường Xuân lại tự hào có đặc sản quế, đứng đầu bảng các thứ quế cả nước. Rồi
đến vịt Trạc Nhặc (Thạch Thành), mật ong (Yên Khương - Lang Chánh) đều được
xem là những thứ rất đáng được thưởng thức. Người Thái, Mường Thanh Hóa có
thứ gạo nếp Luồng Lào thân cao, hạt to, dài, vỏ hạt có lông, gạo dẻo, hương vị
thơm nhẹ dùng để nấu cơm lam. Món ăn phổ biến của các dân tộc này trở thành
đặc sản ưa thích với khách du lịch. Ngoài ra, nhắc đến ẩm thực vùng núi, người
Mường, người Thái ở đây còn có thứ rượu cần, rượu nếp cẩm đặc với hương vị đặc
trưng, rất hấp dẫn.
Kết quả đánh giá các tài nguyên du lịch của khu vực phía tây đường Hồ Chí
124
Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh...
Minh tỉnh Thanh Hóa qua các Bảng 2. sau:
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá Nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên
TT Tài nguyên du lịch Vị trí Đặc điểm Độ hấp dẫn
1 Thác Dần Long Lương Ngoại, BáThước Thác nước Hấp dẫn trung bình
2 Suối cá Cẩm Lương Cẩm Lương, CẩmThủy Thắng cảnh Rất hấp dẫn
3 Pù Mần Trung Thượng,Quan Sơn Đỉnh núi Khá hấp dẫn
4 Cổng Trời Trung Lý, MườngLát Khá hấp dẫn
5 Thác Muốn Điền Quang, BáThước Thác nước Rất hấp dẫn
6 Pù Luông Bá Thước, QuanHóa Khu BTTN Khá hấp dẫn
7 Thác Bảy Tầng,Lũng Nhai
Ngọc Phụng,
Thường Xuân
Thác nước; DT hội
thề Lũng Nhai Kém hấp dẫn
8 Thác Giao Thủy,làng Biện
Thạch Lâm, Thạch
Thành Thác nước tự nhiên Hấp dẫn trung bình
9 Pù Hu Quan Hóa, MườngLát Khu BTTN Hấp dẫn trung bình
10 Hang Pha Rua Sơn Thủy, QuanSơn Hang Caxtơ Hấp dẫn trung bình
11 Cửa Hà – CẩmPhong
Cẩm Phong, Cẩm
Thủy Danh thắng Khá hấp dẫn
12 Bãi đá trắng Tam Thanh, QuanHóa Bãi đá tụ nhiên Hấp dẫn trung bình
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá Nhóm tài nguyên du lịch nhân văn
TT Tài nguyên du lịch Vị trí Đặc điểm Độ hấp dẫn
13 Chùa Mèo Quang Hiến, LangChánh DTLS cấp QG Hấp dẫn trung bình
14 Chùa Rồng, ThungPhổ
Cẩm Thạch, Cẩm
Thủy Danh thắng Khá hấp dẫn
15 Chùa Chặng, NúiDiệu Sơn
Cẩm Sơn, Cẩm
Thủy Danh thắng Khá hấp dẫn
16 Chùa Linh Xứng Tam Lư, Quan Hóa Danh thắng Hấp dẫn trung bình
17 Chùa Vọng Cẩm Giang, CẩmThủy Chùa Khá hấp dẫn
18 Di tích Đình Thi Yên Lễ, ThườngXuân DTLSVHNT Hấp dẫn trung bình
19 Đồng Lương Đồng Lương, LangChánh
Di tích lịch sử
(DTLS) Kém hấp dẫn
20 Đền thờ Lê Lai (đềnTép)
Kiên Thọ, Ngọc
Lặc
Di tích lịch sử cấp
Quốc Gia Rất hấp dẫn
125
Trịnh Thị Phan
21 Đền Lê Lâm Phùng Giáo, NgọcLặc DTLS Hấp dẫn trung bình
22
DT Khăm Ban,
Đền Ông, Động Bà
Hồi Xuân, Quan
Hóa DTLS Hấp dẫn trung bình
23 Bản Mông Pù Nhi Pù Nhi, Mường Lát Văn hóa bản địa Hấp dẫn trung bình
24 Bản Lát Tén Tằn, MườngLát Văn hóa bản địa Khá hấp dẫn
25 Bản Păng Tam Lư, Quan Sơn Bản văn hóa Thái Khá hấp dẫn
26 Bản Hang Phú Lệ, Quan Hóa Bản văn hóa ngườiThái Rất hấp dẫn
27 Hang làng Tráng Thiết Ống, Thạch
Thành
DTLS Hấp dẫn trung bình
28 Hang Lãm Tân Thanh,Thường Xuân DTLS Kém hấp dẫn
29 Hang Cố, HangDong
Thiết Ống, Bá
Thước
DTLS Hấp dẫn trung bình
30 Hang Lòn, Huổi Vớ,Huổi Lán
Đồng Lương, Lang
Chánh Hang caxtơ, DTLS Kém hấp dẫn
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá Nhóm tài nguyên khác
TT Tài nguyên du lịch Vị trí Đặc điểm Độ hấp dẫn
31 Cửa khẩu Na Mèo Na Mèo, Quan Sơn Cửa khẩu quốc tế Khá hấp dẫn
32 Cửa khẩu Tén Tằn Tén Tằn, MườngLát Cửa khẩu Hấp dẫn trung bình
33 Đập tràn ThanhQuân
Thanh Quân, Như
Xuân Đập nước Hấp dẫn trung bình
34 Hồ Vinh Quang,Mó Tôm
Phú Nghiêm, Quan
Hóa Hồ nước nhân tạo Khá hấp dẫn
35 Hồ Cống Khê Ngọc Khê, NgọcLặc Hồ nhân tạo Khá hấp dẫn
36 TT Quan Hóa Quan Hóa Cụm tài nguyên, vịtrí đặc biệt Rất hấp dẫn
37 Hồ Thạch Minh ThạchMinh, ThạchThành Hồ nhân tạo Hấp dẫn trung bình
38 Đền và đập BáiThượng
Vạn Xuân, Thường
Xuân
Đền thờ Cầm Bá
Thước (DTLSQG),
đập thủy lợi
Rất hấp dẫn
39 Km 7/ quốc lộ 217 Văn Nho, Bá Thước Danh thắng Rất hấp dẫn
40 Cửa Đặt Xuân Mỹ, ThườngXuân
Hồ thủy điện, thủy
lợi Rất hấp dẫn
- Các điểm tài nguyên có mức độ hấp dẫn cao nhất gồm 8 điểm: TT Quan
Hóa, Km 7/ quốc lộ 217, thác Muốn, Suối cá Cẩm Lương, đền thờ Lê Lai, bản Hang,
đền và đập Bái Thượng, Cửa Đặt. Xét về mặt tài nguyên, các điểm trên đều có giá
trị như nhau, song do các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, khả năng
126
Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh...
phục vụ, sức chứa... mà trong số này, mới chỉ có các điểm tài nguyên: TT Quan
Hóa, Suối cá Cẩm Lương, đền thờ Lê Lai, đền và đập Bái Thượng là đã thực sự thu
hút hàng vạn du khách mỗi năm.
- Các điểm tài nguyên du lịch khá hấp dẫn gồm 11 điểm: chùa Rồng, chùa
Chặng, Cửa Hà, Cổng Trời, Bản Lát, Hồ Cống Khê, Hồ Vinh Quang, cửa khẩu Na
Mèo, Pù Mần, Bản Păng... Đây là các điểm có giá trị về mặt tự nhiên và nhân văn
song còn nhiều điểm chưa được du khách biết tới.
- Có 4 điểm tài nguyên kém hấp dẫn, 17 điểm tài nguyên có sức hấp dẫn ở
mức độ trung bình.
2.4. Một số hướng khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch khu
vực phía ây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa
Tuyến đường Hồ Chí Minh, với 133 km trên địa bàn Thanh Hóa là trục giao
thông quan trọng sau quốc lộ 1A, tạo cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và du lịch nói riêng cho vùng lãnh thổ phía tây của đất nước, trong đó có khu vực
phía tây tỉnh Thanh Hóa.
Khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều tiềm năng du
lịch có giá trị về mặt tự nhiên và nhân văn, trong đó sự đa dạng sinh học cùng với
những nét văn hóa cộng đồng độc đáo có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành
và phát triển các loại hình du lịch sinh thái và văn hóa hấp dẫn.
- Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch ở khu vực này.
Cho đến nay Thanh Hóa và các huyện ở khu vực này vẫn chưa xúc tiến quy hoạch
tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển du lịch..
- Triển khai ngay việc bảo tồn các giá trị thiên nhiên, danh thắng và văn hóa
của khu vực.
- Cần nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, đầu tư hơn nữa cho hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật để đưa tiềm năng du lịch vào khai thác thực tế
- Thu hút những người dân ở các khu vực có tài nguyên du lịch có mức độ
hấp dẫn cao tham gia phát triển du lịch. Tuy nhiên, cần phải đào tạo nghiệp vụ cho
đội ngũ này.
- Phát triển các tuyến du lịch Đông - Tây trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Kết
hợp khai thác hiệu quả thế mạnh về du lịch biển ở miền đồng bằng ven biển với du
lịch văn hóa và sinh thái của khu vực này. Khai thác lợi thế tuyến đường Hồ Chí
Minh, ngành du lịch cần chú trọng đầu tư trọng điểm một vài điểm du lịch mang ý
nghĩa quốc gia; tăng khả năng lựa chọn điểm vào tuyến du lịch xuyên Việt của du
khách khi đi qua địa bàn Thanh Hóa.
Các giải pháp quảng bá để hình ảnh, sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch ở
khu vực phía tây này cũng rất cần thiết.
127
Trịnh Thị Phan
3. Kết luận
Khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh có nhiều tiềm năng cho phát triển đa
dạng các loại hình du lịch. Đây là nguồn lực quan trọng để phát triển du lịch của
khu vực như một lĩnh vực ưu tiên đi trước. Tuy nhiên, là địa bàn có nền kinh tế -
xã hội còn chậm phát triển, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, du
lịch ở đây hầu như chưa có hướng khai thác chuyên nghiệp, đang ở dạng tự phát.
Trên cơ sở đánh giá các tài nguyên du lịch của khu vực: vị trí địa lý, các nguồn
tài nguyên du lịch tự nhiên, nguồn tài nguyên du lịch nhân văn; tác giả đã đưa ra
được kết quả thống kê về độ hấp dẫn của một số tài nguyên điển hình với các mức
độ: rất hấp dẫn, khá hấp dẫn, hấp dẫn trung bình và kém hấp dẫn. Bên cạnh đó,
bài viết cũng đề cập một số định hướng cho việc khai thác có hiệu quả các giá trị
vốn có của khu vực nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thế Chinh, 1995. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các điểm, tuyến du
lịch Nghệ An. Luận án phó tiến sỹ khoa học Địa lý - Địa chất. Đại học Sư phạm Hà
Nội
[2] Trịnh Thị Phan, 2008. Cơ sở khoa học cho việc xác định các điểm, tuyến du lịch
khu vực phía tây đường Hồ Chí Minh tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sỹ. Đại học
Sư phạm Hà Nội.
[3] UBND tỉnh Thanh Hóa, 2008. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Thanh Hóa (Giai đoạn đến năm 2020).
[4] Lê Thông (Tổng chủ biên), 2010. Địa chí Thanh Hóa, tập 3. Nxb Chính trị Quốc
gia.
[5] Nguyễn Minh Tuệ và NNK, 2010. Địa lí du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục