Đánh giá thực trạng và giải pháp sử dụng hợp lý đất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận

Tóm tắt Bắc Bình là một huyện miền núi của tỉnh Bình Thuận, tại khu vực này, hoang mạc hóa ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tổng diện tích đất bị thoái hóa là 65282 ha, chiếm 35,76% diện tích tự nhiên. Hiện nay, Bắc Bình có cả hạn khí tượng, hạn nông nghiệp và hạn thủy văn, trong đó nghiêm trọng nhất là hạn nông nghiệp (74,7% tổng diện tích tự nhiên với khoảng 136294 ha); Bắc Bình hiện có 3 dạng hoang mạc hóa:hoang mạc cát (34188 ha chiếm 18,73% diện tích tự nhiên), hoang mạc đất cằn (diện tích 41485 ha, chiếm 22,73%), hoang mạc đá (889 ha, chiếm 0,49%). 5 giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng và giải pháp sử dụng hợp lý đất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 65 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN Nguyễn Ngọc Hồng Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Bắc Bình là một huyện miền núi của tỉnh Bình Thuận, tại khu vực này, hoang mạc hóa ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tổng diện tích đất bị thoái hóa là 65282 ha, chiếm 35,76% diện tích tự nhiên. Hiện nay, Bắc Bình có cả hạn khí tượng, hạn nông nghiệp và hạn thủy văn, trong đó nghiêm trọng nhất là hạn nông nghiệp (74,7% tổng diện tích tự nhiên với khoảng 136294 ha); Bắc Bình hiện có 3 dạng hoang mạc hóa:hoang mạc cát (34188 ha chiếm 18,73% diện tích tự nhiên), hoang mạc đất cằn (diện tích 41485 ha, chiếm 22,73%), hoang mạc đá (889 ha, chiếm 0,49%). 5 giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Từ khóa: Đất nông nghiệp, biến đổi khí hậu, hoang mạc hóa, Bắc Bình. Assessment of current status and solutions for suitable usage of agricultural land in the context of climate change in Bac Binh district, Binh Thuan province Abstact Bac Binh is a mountainous district of Binh Thuan province. The district agricultural land has been heavily infl uenced by desertifi cation. Research results show that total degraded land area is 65,282 ha accounting for 35.76% of the natural land area. Bac Binh currently has meteorological, agricultural and hydrological droughts, of which the most serious one is agricultural dought (136,294 ha, accounting for 74.7% of the total natural area). Bac Binh currently has three types of desertifi cation: 34,188 hectares of sand desertifi cation accounting for 18.73% of natural area; 41,485 hectares of poor land desertifi cation accounting for 22.73% of natural area; and 889 ha of rocky desertifi cation accounting for 0.49% of the natural area. Five solutions were proposed to improve agricultural land use effi ciency in the context of climate change in Bac Binh district, Binh Thuan province. Keywords: Agricultural Land; Climate Change; Desertifi cation; Bac Binh. 1. Đặt vấn đề Tỉnh Bình Thuận thuộc vùng bán khô hạn, có khí hậu khắc nghiệt, sông suối ngắn dốc, lòng sông hẹp nên thường khô cạn vào mùa khô và lũ lên nhanh vào mùa mưa. Riêng tại Bắc Bình, một trong hai huyện của tỉnh Bình Thuận có nguy cơ suy thoái đất và hoang mạc hóa hàng đầu ở khu vực Duyên hải Nam Trung bộ (huyện còn lại là Tuy Phong), mà tác nhân chính gây ra là do hạn hán [1]. Với đặc điểm khí hậu và địa hình tự nhiên đã làm cho huyện Bắc Bình khô nóng quanh năm, hình thành nên chế độ khí hậu bán khô hạn và trở thành một trong những vùng khô hạn nhất nước. Biến đổi khí hậu làm gia tăng nhiệt độ, số đợt hạn hán. Trong 5 năm gần đây, sản xuất nông nghiệp của huyện liên tục phải đối phó với tình trạng hạn Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201766 hán gay gắt trong vụ đông xuân, nhất là từ đầu năm 2012 một số địa phương trong huyện đang đối mặt với nguy cơ hạn hán (không có nước sản xuất, thiếu nước sạch trong sinh hoạt kéo dài); dịch bệnh trên cây trồng xuất hiện nhiều nơi nhất là cây lúa. Biến đổi khí hậu làm khô hạn, hoang mạc hóa, cát nhảy, cát baygây thiệt hại không nhỏ đến sản xuất. Vào mùa khô gió mùa Đông Bắc thổi mạnh thường xuyên, kéo theo cát, bụi bay trong không trung và trên bề mặt đất từ biển vào bên trong đất liền, đã tràn lấp lên những khu vực canh tác, các khu dân cư tập trung hoặc tạo lên những cồn cát mới,... điển hình tại các địa phương vùng ven biển, đặc biệt tại các xã Hòa Thắng, Hồng Phong. Là một huyện thuần nông (lao động nông nghiệp chiếm tới trên 85% tổng số lao động) nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện khí hậu. Biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương thể hiện ở lượng nước mưa và nhiệt và ảnh hưởng gián tiếp thông qua sinh vật. Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng và bão lũ bất thường nhiều hơn, làm cho sạt lở đất, xói mòn, khô hạn, thoái hóa nhiều hơn. Vì vậy, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nghiên cứu đưa ra các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu là một trong những việc làm cấp bách cần thực hiện tại Bắc Bình. 2. Phương pháp và khu vực nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình thực hiện nhóm tác giả tiến hành điều tra thực địa tại huyện Bắc Bình nhằm mục đích tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng phân bố các dạng hoang mạc, thực trạng phân bố sản xuất nông nghiệp và thu thập nhiều nguồn tài liệu từ địa phương như: Hiện trạng sử dụng đất các năm 2005, 2016; tiềm năng đất đai; quy hoạch sử dụng đất, khí tượng thủy văn; các yếu tố biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp tại Ủy ban Nhân dân và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Bình. - Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra xã hội học về thực trạng và biến động sản xuất nông nghiệp (sử dụng đất nông nghiệp, cơ cấu mùa vụ, năng suất cây trồng tập trung ở các xã: Hồng Phong, Hòa Thắng, thị trấn Chợ Lầu, Sông Binh, Sông Lũy, thị trấn Lương Sơn bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp 100 phiếu điều tra để làm rõ thêm về nguồn gây tác động và các tác động chính của biến đổi khí hậu đến thực trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; trong đó có 20 phiếu hỏi cán bộ cấp huyện làm công tác khí tượng thủy văn biến đổi khí hậu, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận, 80 phiếu cán bộ cấp huyện (10 phiếu), cấp xã (20 phiếu) và người dân (50 phiếu) đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của khô hạn và hoang mạc hóa. Số liệu được nhập và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. - Phương pháp bản đồ và GIS: Ứng dụng GIS trong biên tập bản đồ trên cơ sở kế thừa dữ liệu của Đề tài Nghị định thư Việt Bỉ [3], Đề tài cấp Nhà nước KHCN - 07 - 01 phù hợp với những mục đích và mục tiêu nghiên cứu, 4 sơ đồ đã được nhóm tác giả biên tập nội dung, hình thức thể hiện đó là: Sơ đồ hạn khí tượng trung bình năm giai đoạn 1980 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 67 - 2016; Sơ đồ hạn nông nghiệp trung bình năm giai đoạn 1980 - 2016; Sơ đồ thoái hóa đất; Sơ đồ hiện trạng hoang mạc tại huyện Bắc Bình qua phần mềm MicroStation V8i và ArcView 10.3. - Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu: Là một phương pháp cơ bản, nền tảng cho các phương pháp nghiên cứu khác, phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu đã trở thành phương pháp nghiên cứu chính. Dưới sự hỗ trợ của các công cụ nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu được sử dụng ở tất cả các khâu của kết quả nghiên cứu. 2.2. Khu vực nghiên cứu Bắc Bình là huyện miền núi của tỉnh Bình Thuận có tổng diện tích tự nhiên 1.825,33 km2 với 18 đơn vị hành chính cấp xã. Địa hình của huyện Bắc Bình khá phức tạp, với vùng đồng bằng nhỏ nằm kẹp giữa các dãy núi ở phía Bắc, Tây Bắc và các cồn cát ở phía Đông Nam tạo thành lòng chảo. Đất huyện Bắc Bình rất đa dạng với các loại đất chính sau: + Đất cồn cát ven biển: Với diện tích 57.043,9 ha (30,9 %) phân bố dọc ven biển, nhiều nhất ở các xã Hồng Phong, Hòa Thắng, Hồng Thái, thị trấn Chợ Lầu, Phan Rí Thành, Bình Tân. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, giữ nước kém chỉ thích hợp trồng cây hoa màu và cây rừng chắn gió cát. + Đất phù sa: Có diện tích 15.842,8 ha (8,6 %) phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng thuộc các xã Sông Lũy, Phan Thành, Hải Ninh, Phan Hiệp, Bình An. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến nặng, thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa. + Đất xám: Với diện tích 101.821,9 ha (55,2%) đây là nhóm đất lớn nhất của huyện, phân bố chủ yếu ở các xã miền núi: Phan Lâm, Phan Điền, Phan Tiến, Phan Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, hiện đất được dùng trồng rừng, sản xuất nông nghiệp và cây công nghiệp. + Đất đỏ xám nâu vùng bán khô hạn: Với diện tích 1931,4 ha (1%), đây là loại đất đặc trưng ở vùng khô hạn, với diện tích không lớn phân bố ở xã Phan Điền. Thành phần cơ giới thịt pha sét, hiện đất được sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp. + Đất nâu đỏ: Với diện tích 6.500 ha (3,5%), phân bố ở khu vực miền núi các xã Phan Sơn, Sông Bình, một phần ở xã Phan Điền. Đất có thành phần cơ giới nặng, hàm lượng sét cao, nghèo lân và Kali dễ tiêu, chua Ngoài ra còn có các loại đất khác: Đất mặn trung bình và ít (7,56 ha) chiếm 0,004% diện tích đất tự nhiên, đất tầng mỏng (1.147,9 ha) chiếm 0,62% đất tự nhiên, còn lại là sông suối, ao hồ [6]. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng hạn hán của huyện Bắc Bình - Hạn khí tượng Theo Phạm Quang Vinh (2012) hiện tượng hạn khí tượng xảy ra khá phổ biến ở 2 cấp độ là bán ẩm và ẩm. Khu vực bán ẩm khoảng 136.617 ha (chiếm 74,8% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện) tập trung ở hầu hết các xã, thị trấn; Khu vực ẩm nằm một phần diện tích thuộc 3 xã đó là Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Tiên với diện tích khoảng 45.916 ha (chiếm 25,2% tổng diện tích tự nhiên) [4]. Hiện tượng hạn khí tượng mùa khô xảy ra ở 2 cấp độ: Bán khô hạn và khô hạn bán ẩm. Vùng bán hoang mạc chiếm một phần diện tích lớn của huyện (các xã thuộc phía Tây, giáp biển). Đây chính là nguyên nhân hình thành các hoang mạc đất cằn. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201768 Hình 1: Sơ đồ hạn khí tượng trung bình năm giai đoạn 1980 - 2016 Hình 2: Sơ đồ hạn nông nghiệp trung bình năm giai đoạn 1980 - 2016 - Hạn nông nghiệp Trên cơ sở kế thừa kết quả tính toán chỉ số hạn nông nghiệp (MI) trong chuỗi thời gian 1980 - 2016 cho tỉnh Bình Thuận, đề tài đã biên tập, bổ sung BĐ hạn nông nghiệp huyện Bắc Bình (hình 2) và thống kê diện tích phân loại mức độ hạn nông nghiệp. Theo kết quả thống kê trong giai đoạn 1980 - 2016 tại huyện Bắc Bình vùng hạn đáng kể với diện tích 18.823 ha (chiếm 10,3% tổng diện tích tự nhiên) tập trung ở các địa phương, đó là: Một phần xã Phan Sơn, Sông Lũy, Phan Tiền, Sông Bình, Bình Tân. Vùng hạn nặng chiếm tới 74,7% tổng diện tích tự nhiên (136 - 294 ha) phân bổ ở hầu hết các xã, thị trấn trên toàn huyện. Khu vực hạn nghiêm trọng với diện tích 27415 ha (chiếm 15% tổng diện tích tự nhiên) tập trung ở các địa phương như thị trấn Chợ Lầu, Phan Điền, Phan Hòa, Hồng Thái, Phan Hiệp, Phan Rí Thành, Hòa Thắng. - Hạn thủy văn Bắc Bình có 4 lưu vực sông, gồm sông Lũy, sông Mao, sông Cà Giây, sông Cà Tót. Tuy nhiên, đề tài chỉ sử dụng cơ sở dữ liệu của 2 trạm sông Mao và trạm Sông Lũy (sông Lũy) để tính toán các chỉ số hạn thủy văn, bởi đây là hai trạm khá tiêu biểu trên hai hệ thống sông lớn của huyện Bắc Bình. Theo Trần Thục (2008) chỉ số cấp nước mặt, tần suất xuất hiện hạn ở sông Mao lớn hơn ở Sông Lũy, song chủ yếu ở cấp độ hạn nhẹ và hạn vừa. Theo tài liệu thống kê về thủy văn, từ năm 1980 - 2016 Bắc Bình xảy ra hạn nặng vào các năm 1983, 1987, 1995, 1997, 1998, 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số cấp nước mặt cho thấy các năm 1983, 1998, 2005 hạn hán xảy ra rất nặng, phù hợp với chỉ số hạn hán. Bảng 1. Độ khắc nghiệt trung bình nhiều năm dựa theo chỉ số SWSI giai đoạn 1980 - 2016 Trạm thủy văn Tháng hạn nhất Tháng cuối mùa khô hạn nhất (VIII) Tỷ lệ % số năm xuất hiện Hạn nhẹ Hạn vừa Hạn nặng Sông Lũy -3,65 -1,03 6 4,5 3 Sông Mao -4,07 -1,92 22,2 22,2 4 Do đặc điểm địa hình là đồi núi nên các sông thường ngắn và dốc dẫn đến thoát nước nhanh, gây nên lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Hệ thống sông suối huyện Bắc Bình chủ yếu thuộc hệ thống sông Luỹ, đây là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất của huyện. 3.2. Thực trạng hoang mạc hóa tại huyện Bắc Bình - Thoái hóa đất Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 69 Hiện tại, thoái hóa đất ở Bắc Bình đang xảy ra với 2 cấp độ thoái hóa chính: Thoái hóa trung bình (có sự xuất hiện một vài dấu hiệu thoái hoá chưa tới mức giới hạn) và thoái hóa nặng (xuất hiện nhiều dấu hiệu thoái hoá ở mức độ giới hạn ngặt nghèo đối với sinh thái cây trồng, đất bị xói mòn trơ sỏi đá). Qua nghiên cứu cho thấy tổng diện tích đất bị thoái hóa là 65282 ha chiếm 35,76% diện tích toàn huyện. Đất thoái hóa trung bình có khoảng 36718 ha tương đương với 20,11%, phân bố chủ yếu dưới trảng cây bụi, đất trồng cây hàng năm. Đất thoái hóa nặng có diện tích khoảng 28564 ha, chiếm 15,65% diện tích toàn huyện, phân bố chủ yếu ở các cồn cát, trảng cát dưới các trảng cỏ và trên đất xói mòn trơ sỏi đá thuộc các xã ven biển. Hình 3:Sơ đồ thoái hóa đất tại huyện Bắc Bình Hình 4: Sơ đồ hiện trạng hoang mạc tại huyện Bắc Bình - Hoang mạc hóa Biến đổi khí hậu đã tác động và làm cho tình hình hoang mạc hóa trên địa bàn huyện xảy ra ngày càng nghiêm trọng và đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế và đời sống sinh hoạt của người dân địa phương. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Châu Hoành (2007) [3], phân bố của hoang mạc thể hiện quy luật sau: + Hoang mạc cát xuất hiện dọc ven biển, hoang mạc đất cằn phổ biến ven núi phía Tây, còn hoang mạc đá thường thành các dải đâm ngay ra biển. + Hoang mạc đất cằn có nguồn gốc nguyên sinh: Phân bố chủ yếu trong khu vực có lượng mưa thấp < 800 mm/năm, chỉ có 3 tháng mùa mưa, số tháng hạn 4 - 5 tháng và nhiệt độ trung bình >25 0C. + Hoang mạc đá: Được xác định bởi trảng cây bụi thứ sinh rụng lá trên các loại đất xói mòn trơ sỏi đá, đất xói mòn trơ đá tảng, hoặc các loại đất xám trên sườn bóc mòn lộ đá tảng. Ngoài ra nó còn được xác định bởi các trảng cây bụi rụng lá nhiệt đới có nguồn gốc nguyên sinh trên các đất xói mòn trơ sỏi đá, trơ đá tảng trên đồi núi sót. Kết quả biên tập bản đồ cho thấy, khu vực nghiên cứu tồn tại 3 dạng hoang mạc, chiếm 41,94% diện tích đất tự nhiên của Bắc Bình. Hoang mạc cát 34.188 ha chiếm 18,73% diện tích tự nhiên, tập trung ở ven biển, trong đó xã Hòa Thắng là địa phương có nhiều hoang mạc cát nhất (16495 ha). Hoang mạc cát phát triển trên 4 loại đất cát chính: Cát biển, cát trắng vàng, cát trắng và cát đỏ. Hoang mạc cát trắng vàng phong thành, phân bố dọc theo bờ biển dưới dạng gò đồi cát cao từ 10 - 20 m đến 50 - 100 m. Loại hình hoang Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 201770 mạc này hình thành do nguồn gốc phong thành, đang có xu hướng lan rộng, sâu vào nội địa dưới tác động của gió, ảnh hưởng nghiêm trọng đến canh tác nông nghiệp và giao thông. Thảm thực vật nguyên sinh là trảng cây bụi thường xanh chịu hạn trên cát trắng vàng. Hoang mạc cát đỏ phong thành gồm các cây bụi thứ sinh rụng lá, hoặc các trảng cỏ chịu hạn trên đất cát nâu vàng, nâu đỏ được thành tạo do gió. Trong mùa khô hiện tượng di động của lớp cát đỏ trên bề mặt khá rõ. Hoang mạc đất cằn có diện tích 41485 ha, chiếm 22,73% diện tích tự nhiên, phân bố ở một số địa phương như Sông Lũy, Bình Tân, Sông Bình, Bình An, Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Hòa. Qua khảo sát cho thấy, hoang mạc đất cằn phân bố chủ yếu trong khu vực có nhịp điệu mưa mùa thu - đông, lượng mưa thấp hơn 800 mm/năm, chỉ có 3 tháng mùa mưa, hạn 4 - 5 tháng và nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 25 0C hoặc những nơi xuất hiện trảng cây bụi thứ sinh rụng lá hoặc trảng cỏ thứ sinh chịu hạn trên các loại đất xám, xám bạc màu, đất cát đỏ trên các địa hình có nguồn gốc khác nhau: Pediment, thềm phù sa cổ, thềm biển cát đỏ. Thảm thực vật ở đây thích ứng với điều kiện khô hạn có nguồn gốc từ diễn thế thứ sinh nhân tác: Rừng rậm rụng lá nhiệt đới, rừng thưa cây họ dầu rụng lá nhiệt đới, rừng thưa nhiệt đới rụng lá. Bảng 3.2. Diện tích các loại hoang mạc ở huyện Bắc Bình năm 2016 Nhân tố Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Hoang mạc cát 34.188 18,73 Hoang mạc đá 889 0,49 Hoang mạc đất cằn 41.485 22,73 Tổng 76.563 41,94 % diện tích tự nhiên 41,94 3.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp dưới tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Bắc Bình 3.3.1. Đề xuất phát triển trồng cây hàng năm Tiếp tục đưa vào khai thác những vùng có khả năng trồng cây hàng năm sau khi hoàn thành các công trình thủy lợi, dự kiến đến năm 2030 và xa hơn, định hướng phát triển và sử dụng đất trồng cây hàng năm của huyện như sau: - Định hình và giữ ổn định diện tích sản xuất lúa trên ruộng 2, 3 vụ khoảng 10500 ha (diện tích 3 vụ chiếm khoảng 40%). Hoàn thành các công trình thủy lợi theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu tưới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp, thâm canh nâng cao hệ số sử dụng đất lúa từ 2,1 lần năm 2015 tăng lên 2,4 - 2,5 lần vào năm 2030. Hình thành các vùng lúa trọng điểm, sản xuất lương thực hàng hóa tập trung với diện tích khoảng 8.000 ha (chiếm 80% diện tích trồng lúa toàn huyện). - Để thích ứng với điều kiện khô hạn, nhiều loại cây được ưu tiên trồng trọt như: Ngô, sắn, mè, đậu tương, lạc - những loài cây dễ tính, có thể trồng được ở nhiều nơi, phụ thuộc vào hướng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ của người dân và chính quyền địa phương; bông - loài cây chịu hạn tốt nhưng hiệu quả kinh tế thấp, thanh long - loại cây trồng đặc sản mang lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội lại đã có quy hoạch chi tiết đến năm 2020. Đối với những khu vực đất phù sa chiếm ưu thế, đất có độ phì ở mức trung bình như xã Hải Ninh, Phan Thành hệ thống thủy lợi được đầu tư phát triển có thể phát triển sản xuất cây ngắn ngày và chăn nuôi quy mô lớn. - Hình thành vùng đồng cỏ chăn nuôi gia súc lớn ở vùng đồi cát ven biển Đây là vùng có diện tích đất cát lớn, trong đó đất cát trắng gồm một phần phía Đông Hồng Thái, Hòa Thắng, Hồng Phong là vùng cát trắng với các Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 71 đồi cát trắng liên tiếp độ cao từ 20m đến 50m, không có thảm phủ thực vật do thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng, ít mưa và đang bị cát bay, cát nhảy nghiêm trọng (Hòa Thắng). Trong khu vực này sản xuất canh tác khó khăn do địa hình cao, ít mưa, nước ngầm ít, sâu. Phương án quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bình Thuận đến 2020, hướng phát triển là trồng rừng chống sa mạc hóa được ưu tiên. Tuy nhiên, đến 2030, khi rừng phòng hộ mở rộng, phủ xanh nhiều vùng đất cát, phần nào cải tạo nhiều vùng đất hoang hóa hướng phát triển các đồng cỏ chăn nuôi bò, dê, cừu trên cơ sở có rừng sẽ là khuyến nghị cho điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp của huyện. - Đối với các loại cây hàng năm khác cần ưu tiên hình thành và phát triển cây bông vải khoảng 2000 - 3000 ha và được bố trí trồng xen trên diện tích đất ruộng lúa - màu chủ động tưới trong vụ Đông xuân; đẩy mạnh sản xuất các loại cây đậu đỗ, đậu phụng, mè, thuốc lá, dưa lấy hạt. Theo phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bắc Bình đã được phê duyệt năm 2016, dự kiến diện tích đất trồng cây hàng năm của toàn huyện tập trung ở các xã, thị trấn như: Chợ Lầu 205,96 ha, Phan Sơn 398,27 ha, Phan Lâm 819,66 ha, Bình An 303,48 ha, Phan Điền 54,20 ha, Hải Ninh 90,36 ha, Sông Lũy 662,10 ha, Phan Tiến 352,50 ha, Sông Bình 215,10 ha, Lương Sơn 163,70 ha, Phan Hòa 77,73 ha, Phan Thanh 54,06 ha, Hồng Thái 141,94 ha, Phan Hiệp 32,73 ha, Bình Tân 732,81 ha, Phan Rí Thành 117,40 ha, Hòa Thắng 1357,76 ha, Hồng Phong 1009,07 ha [5]. 3.3.2. Đề xuất phát triển và sử dụng đất trồng cây lâu năm Theo kết quả công bố quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 diện tích đất trồng câ