4. Kết luận
Không gian mặt nước là thành phần không thể
thiếu được trong hệ sinh thái tự nhiên và giá trị
văn hóa của làng Chuông. Cải tạo không gian mặt
nước làng Chuông theo định hướng phát triển du
lịch bền vững là một công việc mang tính thực tiễn
góp phẩn cải thiện môi trường làng nghề, thúc đẩy
phát triển dịch vụ du lịch làng nghề. Với những
phân tích đánh giá thực trạng bối cảnh hệ thống
không gian mặt nước làng Chuông, bài báo đã đưa
ra các giải pháp cấu trúc không gian, khôi phục
hệ sinh thái, nâng cao ý thức cộng đồng và phát
huy giá trị mặt nước làng Chuông theo định hướng
phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở các quan
điểm nguyên tắc, giải pháp này, Chính quyền địa
phương có thể đề xuất và triển khai các dự án,
chương trình phát triển cụ thể để cải tạo không
gian mặt nước làng Chuông.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định hướng giải pháp cải tạo không gian mặt nước làng Chuông theo hướng phát triển du lịch làng nghề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
61SË 100 . 2019
& TÁC GIẢ
QUY HOẠCH
Làng xã là nơi khởi đầu các giá trị văn hóa của người Việt, trong đó mặt nước và không gian mặt nước là thành phần không thể thiếu được. Từ xa xưa, ông cha ta đã xây dựng ngôi đình làng với lối kiến trúc gắn liền với không gian ao (hay còn gọi là ao đình) để tạo cảnh quan đẹp và cũng gắn liền với ý nghĩa tâm linh trong đó. Khởi nguồn từ hệ thống đầm lầy, cộng
đồng người dân vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng đã đào ao, “vượt thổ” để có đất cư trú, từ đó không gian mặt nước gắn với
làng xã đã bắt đầu hình thành. Cộng đồng sử dụng mặt nước vào hoạt động sản xuất như nuôi cá, tôm, tưới cây, ngâm tre, lấy bèo
cho lợn gà ăn..., vào sinh hoạt như giặt quần áo, tắm gội... Không gian mặt nước còn là nơi diễn ra các lễ hội truyền thống mỗi khi
nông nhàn như thi bơi, bơi thuyền, hát giao duyên Trong bối cảnh đô thị hóa làng xã hiện nay, không gian mặt nước vẫn luôn là
một thành tố quan trọng trong đời sống cộng đồng, là yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ hình thái học cảnh quan làng xã truyền
thống. Với làng Chuông, không gian mặt nước gắn với hệ thống sông, ao hồ, giếng nước là tiềm năng lớn trong tiến trình phát triển
du lịch làng nghề truyền thống.
1. Cấu trúc hệ thống mặt nước của làng Chuông
Không gian mặt nước làng Chuông được được cấu thành bởi hành lang sông Đáy, ao làng, giếng nước và hệ thống kênh mương
phục vụ sản xuất.
theo hướng phát triển du lịch làng nghề
ĐịnH HươÙnG GIẢI pHÁp CẢI TẠO kHOânG GIAn mAëT nươÙC lAønG CHUOânG
Làng Chuông là tên nôm của xã Phương trung, là làng nghề làm nón truyền thống nổi
tiếng của thành phố Hà Nội. Làng có 8 thôn, 21 xóm gắn liền với hệ thống không gian mặt
nước độc đáo, một yếu tố tạo nên tài nguyên du lịch hấp dẫn cho làng nghề truyền thống.
tuy nhiên, không gian mặt nước của làng đang bị thu hẹp, ô nhiễm nghiêm trọng, không
đáp ứng được hoạt động dịch vụ du lịch làng nghề. tại bài báo này, qua những đánh giá
về thực trạng, vai trò của không gian mặt nước trong hệ thống di tích lịch sử và hệ thống
hạ tầng làng Chuông, là định hướng một số giải pháp cải tạo không gian mặt nước làng
Chuông theo hướng phát triển dịch vụ du lịch làng nghề truyền thống.
Từ khóa: Làng Chuông, không gian mặt nước, du lịch làng nghề.
TS. nGUYễn VAên TUYên, nCS.ThS. pHUønG THị mYõ HẠnH,
ThS. nGUYễn COânG THIện, ThS. DươnG QUYønH nGA
SË 100 . 201962
• Sông Đáy nằm phía Tây của làng, nguồn
cung cấp nước chính cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp của làng. Bến nước bên
sông Đáy là nơi rửa chân tay khi đi làm đồng
về, rửa nông sản trước khi ra chợ bán, tắm
cho trâu
Ao nằm đan xen trong không gian làng là
khu vực điều hòa và tiêu thoát nước cho khu
vực dân cư sinh sống và hoạt động sản xuất
của làng.
• Theo ghi nhận của nhóm nghiên cứu từ
những người cao tuổi, làng Chuông vốn có
nhiều giếng khơi có kích thước lớn đường
kính từ 15-18m nằm xen trong khu dân cư
theo thôn xóm, đã từng là nguồn cung cấp
nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư. Cho
đến gần đây, người làng Chuông mới được
tiếp cận sử dụng nước sạch từ nhà máy cho
nên vai trò cung cấp nước sinh hoạt của
hệ thống giếng khơi là hết sức quan trọng
trong một thời gian dài. Đến nay, người dân
không còn sử dụng nước giếng làm nước
sinh hoạt nhưng không gian giếng nước vẫn
được tôn trọng với giá trị tâm linh lâu đời và
sử dụng cho các hoạt động sản xuất làng
nghề và trở thành những không gian đặc
trưng của làng Chuông.
• Kênh, mương nằm ven làng là hệ thống
cấp và tiêu thoát nước cho các hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
2. thực trạng không gian mặt
nước làng Chuông
a. Không gian mặt nước gắn với quá trình
sản xuất làng nghề truyền thống
Quá trình làm nón lá truyền thống làng
Chuông có 3 công đoạn chính như hình sau:
(Hình 2.)
Quá trình sản xuất nón lá sử dụng các
nguyên vật liệu chủ yếu có nguồn gốc thiên
nhiên như lá lụi, lá cọ (lợp nón), song guột
(vòng nón) nên không gây ô nhiễm môi
trường nước. Trong quá trình làm nón lá,
công đoạn ngâm nước là có tác động trực
tiếp đến không gian mặt nước. Lá sau khi
phơi nắng sẽ được ngâm nước khoảng 3
tiếng để cho mềm và là phẳng. Người dân
sử dụng vật dụng như chậu, thùng phuy để
ngâm lá. Nước dùng sau khi được ngâm
lá được đổ ra vườn, hồ ao. Công đoạn này
không sử dụng nhiều nước, do đó không tác
động nhiều đến môi trường nước của làng.
Quá trình sản xuất nghề cũng tận dụng
chân đê sông Đáy để phơi lá lụi, giếng chùa
để phơi và vò lá. Các không gian công cộng
Hình 1. Cấu trúc hệ thống không gian mặt nước làng Chuông
Bảng 1. Thống kê các giếng làng Chuông được ghi nhận
Hình 2. Sơ đồ quá trình sản xuất nghề truyền thống tại làng Chuông
Hình 3. Lá lụi được phơi ven đê
63SË 100 . 2019
có diện tích lớn thường được sử dụng cho
việc phơi lá lụi, xử lý vật liệu và là nơi giao
lưu của chị em phụ nữ làm nón. Trong số
đó, không gian quần thể giếng chùa và một
số giếng khác ở các thôn xóm đã trở thành
không gian hấp dẫn cho khách du lịch trải
nghiệm và thăm quan hoạt động sản xuất
nghề truyền thống.
b. Không gian mặt nước trong hệ thống di
tích lịch sử
Làng Chuông có lịch sử hơn 1000 năm với
nhiều biến động thăng trầm lịch sử phát
triển xứ Đoài nên có một quỹ di sản phong
phú với nhiều loại hình như đình, đền, chùa,
miếu, nhà thờ họ, nhà thờ giáo xứ, giếng
cổ và hộ gia đình làm nghề truyền thống.
Không gian mặt nước là bộ phận không tách
rời của không gian các công trình di tích:
Điếm xóm 2 ven sông Đáy, quần thể chùa
làng, đền Thượng thờ vua Phùng Hưng,
đền Ông thờ sáu vị thành hoàng làng, đền
thờ danh tướng Nguyễn Xí đều gắn liền với
những chiếc giếng lớn.
c. Không gian mặt nước trong hệ thống hạ
tầng làng Chuông
Không gian mặt nước gắn với hệ thống cấp
nước: Trong xã hiện có 3.376 hộ sử dụng
nước giếng khoan (có bể lọc thô sơ chiếm
81,94% tổng số hộ), 25 hộ dùng nước từ
giếng đào và giếng đất công cộng (chiếm
0,61%) và 719 hộ dùng nước mưa không ổn
định và các nguồn khác[1] [2]. Tuy nhiên, các
hộ gia đình có sử dụng thêm nguồn nước
mưa cho sinh hoạt và sản xuất. Dung tích
bể chứa nước mưa từ 2 - 3m3. Theo điều tra
khảo sát hiện trạng, số hộ dùng nước hợp vệ
sinh của xã Phương Trung hiện nay chiếm
70,6%.
Không gian mặt nước gắn với hệ thống thoát
nước thải và nước mưa: Hiện nay hệ thống
thoát nước thải và nước mưa theo hình thức
tự chảy (đang sử dụng mương tiêu thoát
nước mặt và thoát nước thải chung). Nước
thải sản xuất, nước thải sinh hoạt hiện nay
vẫn chưa được xử lý. Hiện tại đã có 1 điểm
thu gom rác thải rộng 333m2, cần cải tạo,
mở rộng thêm diện tích, xây mới 1 điểm thu
gom rác thải với diện tích 500m2. Nước thải
cục bộ được thoát ra những điểm trũng (hồ,
ao trong khu dân cư), phần còn lại thoát vào
hệ thống rãnh thoát nước, mương tiêu thoát
chung của xã. Hướng thoát nước chính của
xã là từ Tây sang Đông và từ Nam lên Bắc,
thu về kênh tiêu chính và qua trạm bơm tiêu
ra sông Đáy. Phần lớn nước thải sinh hoạt
không được xử lý trước khi thải vào hệ thống
chung nên có hiện tượng gây ô nhiễm môi
trường nước nghiêm trọng.
d. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước làng
Chuông
Làng Chuông có mật độ cư trú rất cao với
khoảng gần 4000 người/km2 và chịu áp lực
của đô thị hóa rất lớn. Mật độ và tốc độ xây
dựng công trình tư nhân cao cũng là một
nguyên nhân gây ra ô nhiễm khói bụi và
tiếng ồn cho không gian mặt nước. Theo
khảo sát, cộng đồng dân cư vẫn xả nước
thải sinh hoạt trực tiếp ra các bề mặt như
ao, giếng và kênh mương của làng. Theo
quan sát bằng mắt thường thì các bề mặt
nước ở làng Chuông đều ở tình trạng bẩn,
Hình 4. Phơi và vò lá bên giếng chùa
Hình 5. Sơ đồ tổng hợp hiện trạng vị trí di sản văn hóa lịch sử và hộ gia đình làm nón
a) Ao chùa Chuông
b) Giếng thôn Mã Kiều
Hình 6. Hiện trạng ô nhiễm nước mặt
ở làng Chuông
Quy hoπch & t∏c gi∂
SË 100 . 201964
đục, có màu tối và đôi chỗ còn có mùi khó
chịu.
Nhóm nghiên cứu đã lấy 2 mẫu nước từ
các nguồn nước mưa cho sinh hoạt hộ gia
đình và nước từ giếng làng. Kết quả phân
tích thí nghiệm được chứng nhận bởi Viện
Khoa học và kỹ thuật môi trường - Đại học
Xây dựng như sau: về mặt cảm quan và
chỉ tiêu vật lý, hai mẫu nước giếng khoan
và nước mưa đều có hàm lượng cặn nhỏ,
TSS < 5mg/l đối với mẫu nước mưa, mẫu
nước giếng khoan sở dĩ có hàm lượng TSS
cao hơn TSS=27 mg/l là do có kết tủa của
hydroxit sắt. Tuy nhiên, về mặt vi sinh thì
2 mẫu nước này đều không đảm bảo chất
lượng nước cấp cho sinh hoạt theo QCVN:
02/2009/BYT. Lượng coliform trong mẫu
nước mưa và mẫu nước giếng khoan đều
ở mức 104, giá trị này lớn hơn 2 log so với
tiêu chuẩn theo mức II của Bộ Y tế (áp dụng
đối với các hình thức khai thác nước quy mô
hộ gia đình). Điều đó cho thấy 2 mẫu nước
này đã bị nhiễm bẩn bởi nước thải hoặc chất
thải sinh hoạt.
3. Giải pháp cải tạo không gian
mặt nước làng Chuông theo
hướng phát triển du lịch làng
nghề truyền thống
3.1. Quan điểm
Các giải pháp có tính đồng bộ và phù hợp
với đặc điểm không gian mặt nước của
làng Chuông như sau:
n Bảo vệ nghiêm ngặt các không gian mặt
nước hiện có với đầy đủ các đặc tính và chức
năng vốn có như chứa nước mặt, cân bằng
sinh thái, điều hòa vi khí hậu, sinh hoạt cộng
đồng, tín ngưỡng, tâm linh và góp phần phát
triển kinh tế của địa phương. [3]
n Phục hồi và phát triển hệ sinh thái tự nhiên
của không gian mặt nước hiện có.
n Gia tăng giá trị kinh tế du lịch làng nghề
truyền thống từ không gian mặt nước làm
cơ sở cho bảo tồn và phát triển các không
gian này.
3.2. Nguyên tắc
n Tái sinh hệ sinh thái mặt nước, tạo dòng
chảy liên tục.
n Trồng bổ sung cây xanh, thảm cỏ vào
vùng đệm – vùng bảo vệ của không gian
mặt nước.
n Kết nối chặt chẽ với không gian văn hóa
lịch sử gắn với làng nghề.
n Tổ chức đa dạng các hoạt động dịch vụ du
lịch làng nghề theo hướng bền vững.
3.3. Các giải pháp
a. Giải pháp cấu trúc không gian mặt nước
làng Chuông
Khoanh vùng bảo vệ các không gian mặt
nước hiện có: Quy hoạch bảo tồn các không
gian mặt nước hiện có (phân vùng bảo tồn):
Mặt nước cảnh quan; Mặt nước sản xuất;
Mặt nước thuộc hạ tầng xử lý nước thải.
Quy hoạch không gian mặt nước gắn với
hoạt động dịch vụ du lịch làng nghề: Kết hợp
đồng thời 02 hành lang và các điểm không
gian mặt nước đan xen trong cấu trúc làng.
Thành phần hành lang không gian tuyến
tính có thể vươn dài và gắn bó chặt chẽ vào
những yếu tố văn hóa làng nghề.
Cấu trúc không gian nước làng Chuông
được thiết lập với 02 hành lang không gian
nước chủ đạo sau:
i. Hành lang nước bám theo sông Đáy
(HL1): Lấy hệ thống cây xanh hiện có, di
tích, điểm dân cư nông thôn là yếu cố cốt
lõi. Tăng cường không gian xanh bằng giải
pháp trồng bổ sung cây xanh ven sông tại
khu vực bãi đất trống. Bổ sung một bến
thuyền du lịch, vận chuyển sản phẩm nghề.
Xây dựng tuyến đi bộ dọc theo sông Đáy.
q Các hoạt động khai thác du lịch: Thăm
quan sông Đáy, đua thuyền, trải nghiệm lễ
hội làng gắn với sông Đáy, dã ngoại ven
sông.
ii. Hành lang nước ven làng (HL2): Lấy hệ
thống kênh mương, ao hồ, di tích, giếng,
nhà ở làm nghề làm yếu tố cốt lõi để thiết
lập. Bổ sung các đoạn kênh mương nhằm
khai thông dòng chảy giữa ao hồ trong làng
và ngoài làng, giữa hệ thống mặt nước của
làng với sông Đáy, tạo liên kết về sinh thái.
Bổ sung hệ thống cây xanh, cây hoa, thảm
cỏ bám theo hệ thống kênh mương. Xây
dựng tuyến đi bộ bám theo hành lang kênh
mương, kết nối với hành lang sông Đáy
thành tuyến đi bộ liên hoàn.
q Các hoạt động khai thác du lịch: Thăm
quan làng nghề, trải nghiệm sản xuất làng
nghề, dã ngoại.
Các điểm không gian mặt nước (Đ1, Đ2, Đ3):
nằm đan xen trong khu vực dân cư không
thể kết nối về dòng nước với các hành lang
nước chung của xã. Các điểm này lấy không
gian ao hồ, di tích lịch sử văn hóa làm yếu tố
cốt lõi để thiết lập. Đề xuất nạo vét lòng ao
hồ, giếng đảm bảo lưu trữ được nước mặt
liên tục và không ô nhiễm. Khôi phục hệ sinh
thái tự nhiên, cải tạo hệ thống kè từ dạng
cứng (bê tông, xây gạch) của ao hồ sang kè
mềm bằng cọc tre, xếp đá hoặc gạch, tăng
cường chu trình sinh địa hóa ven bờ.
q Các hoạt động khai thác du lịch: Thăm
quan làng nghề, trải nghiệm sản xuất làng
Hình 7. Khung cấu trúc không gian mặt nước làng Chuông
65SË 100 . 2019
nghề, lễ hội truyền thống, homestay gắn với
nhà ở sản xuất nghề.
Quy hoạch hạ tầng thoát nước:
+ Thoát nước mặt: Kết nối các mặt nước
trong và ngoài làng, tạo dòng chảy liên tục.
+ Thoát nước thải: Quy hoạch các điểm xử
lý nước thải sinh hoạt phân tán theo các lưu
vực, hộ gia đình. Lựa chọn giải pháp công
nghệ tiên tiến phù hợp với đặc điểm của
từng loại nước thải làng Chuông. Khuyến
khích các hộ gia làm nghề áp dụng công
nghệ tuần hoàn, tái sử dụng nước thải của
công đoạn ngâm lá và sinh hoạt vào việc
rửa sân, tưới cây Đề xuất sử dụng công
nghệ xử lý nước thải phân tán đã được Công
ty Greenso thiết kế để xử lý nước thải cho
các hộ sản xuất làng nghề, chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản... Trong
một không gian có diện tích dưới 1000m2
với công suất xử lý nước thải nằm trong
khoảng từ 20 - 100m3/ngày đêm. Hệ thống
vận hành tự động và liên tục, nước sau khi
xử lý đạt Tiêu chuẩn B-QCVN14:2008.
b. Giải pháp khôi phục hệ sinh thái mặt nước
i) Giải pháp khôi phục hệ sinh thái mặt nước
làng nghề
Đây là vấn đề có vai trò quan trọng nhất
trong các giải pháp cải tạo không gian mặt
nước, do đó cần phải thực hiện ngay. Giải
pháp này bao gồm bốn vấn đề chính và
thực hiện đồng bộ như sau:
n Cắt bỏ, loại bỏ ngay nguồn gây ô nhiễm:
Hình 8. Minh họa tổ chức không gian cảnh
quan kênh mương dẫn nước [5]
Hình 9. Minh họa cảnh Tổ chức không gian
cảnh quan mặt nước sản xuất nông nghiệp [5]
Hình 10. Minh họa không gian kênh mương
nội đồng [5]
Hình 11. Minh họa tổ chức không gian cảnh
quan đường dạo ven sông Đáy [5]
Hình 12. Minh hoạ cho sản phẩm bồn xử lý nước thải [5]
Quy hoπch & t∏c gi∂
SË 100 . 201966
Bắt buộc phải loại bỏ đường ống, rãnh thoát
nước thải, chất thải rắn đổ trực tiếp xuống
không gian mặt nước trước khi tiến hành
các biện pháp khôi phục. Đề xuất sử dụng
công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-
Anpha của Công ty cổ phần Năng lượng và
Môi trường - Đại học Bách khoa Hà Nội. Mô
hình lò đốt chất thải rắn sinh hoạt BD-Anpha
sử dụng vật liệu đốt là củi nên chi phí khá
thấp, sử dụng hết nguồn rác thải sản xuất
nghề và sinh hoạt ở làng Chuông.
n Xử lý ô nhiễm nguồn nước: Áp dụng công
nghệ bãi lọc trồng cây xử lý nước thải trong
việc xử lý ô nhiễm hiện trạng. Trồng cây
sậy, thủy trúc, rau muống, thả bèo tấm dọc
theo hệ thống sông, hồ, kênh mương để xử
lý nước thải.
n Khôi phục hệ sinh thái mặt nước làng xã:
Kết nối các ao hồ trong làng với hành lang
nước ngoài làng tạo dòng chảy liên tục trong
hệ thống mặt nước làng xã. Bổ sung sinh
vật như ốc, cua, cá... khôi phục hệ sinh thái
mặt nước tự nhiên.
n Duy trì đa dạng sinh học trong quần thể
hệ sinh thái sau khôi phục: bảo vệ các loài
động, thực vật đặc hữu của làng Chuông.
ii) Giải pháp khôi phục hệ sinh thái hộ làm
nghề
Đối với chất tẩy rửa trong sinh hoạt: Khuyến
khích các hộ gia đình sử dụng các chất tẩy
rửa trong sinh hoạt có nguồn gốc tự nhiên,
thân thiện với môi trường. Các chất tẩy rửa
hóa học, không thân thiện với môi trường là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường
nước, nếu sử dụng thì nước thải bắt buộc
phải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ
thống chứa nước chung của làng xã.
c. Giải pháp nâng cao ý thức và gắn kết cộng
đồng
Tuyên truyền quảng bá, giáo dục cho các
thế hệ dân cư biết trân trọng và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống làng nghề.
Tổ chức thường xuyên các hoạt động văn
hóa và nghệ thuật với sự tham gia của cộng
đồng. Có thể khuyến khích hoạt động tình
nguyện do các tổ chức phi chính phủ hoặc
các viện/trường đào tạo triển khai một số dự
án phát triển không gian công cộng như xây
dựng sân chơi hoặc mỹ thuật như vẽ tranh
tường hoặc nghệ thuật công cộng.
d. Giải pháp khai thác giá trị kinh tế dịch vụ
du lịch làng nghề
Khai thác giá trị kinh tế du lịch làng nghề
trực tiếp từ mặt nước: Tổ chức nuôi các loài
Hình 15. Tái lập hệ sinh thái tự nhiên trong tổng thể không gian mặt nước làng xã [4]
Hình 13. Công nghệ lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt BD-Anpha [5]
Hình 14. Công nghệ bãi lọc trồng cây xử lý
nước thải tạo cảnh quan hấp dẫn [5]
Bảng 2. Tổ chức hoạt động dịch vụ du lịch làng nghề theo khu vực không gian mặt nước [4]
thủy sản đặc hữu của địa phương có giá trị kinh tế
cao, đảm bảo thực phẩm sạch. Tổ chức trồng sen
lấy hoa, ướp trà, lấy hạt, lá làm đồ uống thực phẩm
chức năng, tơ làm nguyên liệu dệt may, thả các loại
rau muống, rau rút, rau ngổ, tổ chức xen canh gối
vụ, gia tăng giá trị kinh tế.
Khai thác giá trị kinh tế du lịch làng nghề gia tăng
từ không gian mặt nước: Tổ chức các hoạt động du
lịch liên quan đến không gian mặt nước. Tổ chức
các dịch vụ gia tăng từ mặt nước như bơi thuyền,
chụp ảnh mùa hoa sen, hoa súng, tổ chức hoạt
động lễ hội, các khóa lễ tâm linh, cầu siêu, cầu an,
phóng sinh, thả hoa