Tóm tắt. Dạy học tương tác có thể coi là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các đối
tượng học sinh (HS), giáo viên (GV), môi trường và nội dung kiến thức nhằm thực
hiện các mục tiêu dạy học đã xác định. Khi tiến hành dạy học tương tác cần theo
các bước: chuẩn bị, tìm hiểu thăm dò, đặt câu hỏi, lựa chọn câu hỏi để khám phá,
báo cáo kết quả khám phá, đánh giá. Ngoài ra, để vận dụng được lí thuyết tương tác
trong dạy học, theo chúng tôi cần đảm bảo các nguyên tắc: đúng mục tiêu bài học,
tính chính xác, tính sư phạm và tính khả thi. Trong chương trình của bộ môn Toán
ở trường Trung học Phổ thông có nhiều nội dung phù hợp cho dạy học tương tác.
Trong bài báo này, chúng tôi vận dụng lí thuyết dạy học tương tác vào bài dạy với
nội dung "vận dụng các phép biến hình đã học trong giải quyết bài toán liên quan".
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 136 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy hoc tương tác trong một số chủ đề Toán học ở trường trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
DẠY HOC TƯƠNG TÁC TRONG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
...
Trường ...
...
...
E-mail:
Tóm tắt. Dạy học tương tác có thể coi là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các đối
tượng học sinh (HS), giáo viên (GV), môi trường và nội dung kiến thức nhằm thực
hiện các mục tiêu dạy học đã xác định. Khi tiến hành dạy học tương tác cần theo
các bước: chuẩn bị, tìm hiểu thăm dò, đặt câu hỏi, lựa chọn câu hỏi để khám phá,
báo cáo kết quả khám phá, đánh giá. Ngoài ra, để vận dụng được lí thuyết tương tác
trong dạy học, theo chúng tôi cần đảm bảo các nguyên tắc: đúng mục tiêu bài học,
tính chính xác, tính sư phạm và tính khả thi. Trong chương trình của bộ môn Toán
ở trường Trung học Phổ thông có nhiều nội dung phù hợp cho dạy học tương tác.
Trong bài báo này, chúng tôi vận dụng lí thuyết dạy học tương tác vào bài dạy với
nội dung "vận dụng các phép biến hình đã học trong giải quyết bài toán liên quan".
Từ khóa: Dạy học tương tác, phép biến hình, GSP trong dạy học.
1. Mở đầu
Nghiên cứu về quan hệ tương tác giữa các yếu tố của HĐ dạy và học đã được đề cập
từ rất sớm trong lịch sử giáo dục của nhân loại. Khổng Tử (551 - 479 TCN) hay Socrate
(469 - TCN) đã tỏ thái độ hết sức trân trọng đối với người thầy giáo và đề cao vai trò
tích cực, chủ động trong học tập của người học khi mô tả HĐ dạy học. Các nhà giáo dục
Liên Xô như: N.V. Savin, T.A. Ilina, Iu.K. Babanxki,. . . và các nhà giáo dục Việt Nam
như Nguyễn Bá Kim, Nguyễn Hữu Châu, Đào Tam,... đã đánh giá tính chất nhiều nhân tố
trong quá trình dạy học (Dạy - Nội dung - Học), khẳng định mối quan hệ qua lại giữa các
yếu tố. Tuy nhiên, vẫn chưa bao quát hết chức năng và cấu trúc của từng yếu tố, chưa nêu
rõ được cơ chế tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học nên chưa
có tác dụng phát huy hết tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình dạy học.
Guy Brouseau, Claude Comiti và nhiều tác giả đã đưa thêm yếu tố môi trường vào
trong HĐ dạy học và từ đó cấu trúc HĐ dạy học gồm bốn nhân tố ra đời: người dạy, người
học, nội dung kiên thức và môi trường. Những kết quả nghiên cứu đã phân tích sâu sắc
yếu tố người dạy, người học trong môi trường để hướng tới mục tiêu môn học đồng thời
1
còn chỉ ra cơ chế của sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc HĐ dạy học. Trong
tác phẩm "Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác" hai tác giả người Canada là Jean
Marc Denommé và Madeleine Roy đã mô tả logic của HĐ dạy học và mở ra một quan
điểm sư phạm tương tác với cấu trúc dạy học là một bộ ba gồm: người học - người dạy -
môi trường, còn nội dung kiến thức được coi như là một yếu tố khách quan mà người dạy
muốn hướng người học chiếm lĩnh.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Dạy học tương tác
Dạy học tương tác là quá trình dạy học mà ở đó diễn ra sự tương tác không chỉ giữa
người dạy (GV) và người học (HS) mà còn bao gồm cả sự tương tác giữa HS với nhau và
với các yếu tố khác trong HĐ dạy học. Trong dạy học tương tác, GV có nhiệm vụ thiết
kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình học nhưng không làm thay HS. Còn HS tự điều
khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân dưới sự hướng dẫn của GV. Như vậy có
thể nói HĐ dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự tương tác.
Dạy học là quá trình hai chiều trong đó GV và HS cùng tham gia các HĐ, nhờ các
HĐ này mà HS lĩnh hội được kiến thức còn GV thể hiện được vai trò người hướng dẫn.
Vì thế, tương tác của GV và HS là tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học. Song sự tương
tác trong dạy học là quá trình tương tác của nhiều đối tượng không chỉ có sự tương tác
giữa GV và HS mà còn bao gồm có cả sự tương tác giữa các HS với nhau như trong hình
thức học nhóm, nghiên cứu theo nhóm, thảo luận lớp, tổ... hay giữa HS với tài liệu học
tập, phương tiện dạy học... Có thể nói, dạy học tương tác nhất thiết phải bao gồm sự hợp
tác, sự trao đổi và biến đổi của các đối tượng với nhau.
2.2. Quy trình dạy học tương tác
Thứ nhất, Theo chúng tôi, để thiết kế được một nội dung bài học với dạy học tương
tác có chất lượng thì chúng ta cần theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đúng mục tiêu bài học. Đó chính là cái đích mà HS cần đạt được sau bài học.
- Tính chính xác. Nội dung phải đàm bảo tính chính xác và hiện đại của kiến thức
bài học.
- Tính sư phạm. Nội dung phải hợp lí, rõ ràng, phù hợp với trình độ nhận thức của
đa số các HS tham gia. Ngoài ra còn phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
hứng thú học tập của HS. Dạy học thông qua tổ chức các HĐ học tập của HS; chú trọng
rèn luyện khả năng học tập cá thể và học tập hợp tác.
- Tính khả thi. Bài giảng phải đáp ứng được thực tế tình hình của các lớp nói riêng
và nhà trường nói chung. Trong đó, chú trọng đến sự phù hợp với: trình độ, năng lực của
GV; khả năng nhận thức của HS; phương tiện phục vụ dạy học bộ môn.
Thứ hai, các bước cần có trong dạy học tương tác.
- Bước 1. Chuẩn bị: GV nắm vững nội dung, mục tiêu của bài sắp dạy. Từ đó biết
2
được HS cần huy động những kiến thức nào vào các HĐ bài dạy và kiến thức nào mà HS
sẽ được lĩnh hội sau bài học. Ngoài ra phương tiện dạy học sẽ sử dụng trong bài dạy cũng
cần phải được chuẩn bị.
- Bước 2. Tìm hiểu thăm dò: Để làm rõ nội dung học tập, GV phải dựa vào kiến thức
hiện có của HS, xác định các kiến thức nào HS đã học và cần huy động trong bài học tới
để GV có hướng giúp HS gợi nhớ. Đây là nền móng để HS tiếp tục lĩnh hội nội dung kiến
thức mới.
- Bước 3. Đặt câu hỏi: GV hướng và tạo điều kiện cho HS đặt những câu hỏi về tình
huống cần tìm hiểu. Những câu hỏi này thường dựa trên vốn tri thức của HS, kết quả trả
lời sẽ giải quyết những vấn đề tri thức có ý nghĩa đối với họ. Công việc này thực chất là
đề ra một loạt giả thuyết nhằm giải quyết vấn đề. "Đặt câu hỏi là một trong những kĩ thuật
phổ biến và linh hoạt nhất của người GV. Nếu được sử lí tốt thì kĩ thuật này có thể giúp
GV đạt được những mục đích hướng dẫn quan trọng" [1,157].
- Bước 4. Lựa chọn câu hỏi để khám phá: HS đặt ra càng nhiều câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học chứng tỏ HS tham gia tích cực các HĐ học tập. Song để đạt được
kiến thức đã định thì GV cần hướng HS tham gia thảo luận và phân tích cùng HS những
câu hỏi mấu chốt liên quan đến bài học mà từ đó khám phá chiếm lĩnh tri thức. Đây là một
trong những yếu tố cơ bản của dạy học hợp tác.
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các đối tượng
trong dạy học tương tác
- Bước 5. Khám phá: Cùng với
phương tiện dạy học, HS xây dựng và
tiến hành khám phá vấn đề. Ở bước này
GV quan sát HS làm việc, định hướng
những nội dung HS cần thảo luận, quan
sát các kết quả; HS có thể hỏi hoặc báo
cáo,... để trả lời các câu hỏi đã lựa chọn
ở bước trước. Trong quá trình trao đổi
với HS, GV đóng vai trò chủ đạo nhằm
động viên HS phản ánh những điều mình
đang làm, đang nghĩ, đang tìm cách giải
quyết.
- Bước 6. Báo cáo kết quả: Đây là bước quan trọng của dạy học tương tác. Tại đây
GV được đại diện các nhóm báo cáo công việc đã làm và kết quả thu được. Tiếp theo GV,
HS cùng trao đổi và đánh giá kết quả để từ đó GV trình bày nội dung chính xác của bài
học. Thông qua hình thức này HS sẽ tự điều chỉnh, bổ sung tri thức, nắm bắt kiến thức
cần đạt của bài học.
- Bước 7. Đánh giá: Trong dạy học tương tác cần đánh giá sự tiến bộ của HS, từ đó
khuyến khích các em hăng say học tập. Theo chúng tôi, đánh giá nên dựa theo một số tiêu
chí như: kiến thức, kĩ năng học tập và khám phá, kĩ năng thực hành, năng lực giao tiếp.
3
2.3. Vận dụng quan điểmDạy học tương tác trong dạy học Toán phổ thông
"Bài tập toán có vai trò quan trọng trong môn Toán. Điều căn bản là bài tập có vai
trò giá mang HĐ của HS. Thông qua giải bài tập, HS phải thực hiện những HĐ nhất định
bao gồm cả nhận dạng và thể hiện định nghĩa, định lí, quy tắc hay phương pháp, những
HĐ toán học phức hợp, những HĐ trí tuệ phổ biến trong Toán học, những HĐ chung và
những HĐ ngôn ngữ..." [2,412].
Trong bài viết này, chúng tôi vận dụng quan điểm dạy học tương tác vào thiết kế các
HĐ trong tiết tự chọn với nội dung "vận dụng các phép biến hình đã học trong giải quyết
bài toán liên quan". Hiện nay, nội dung trong sách Giáo khoa Hình học, phần các phép
biến hình đã đưa hệ thống tọa độ vào để giải quyết nhiều bài toán về biến hình. Tuy nhiên,
để HS nắm vững khái niệm và tính chất của các phép biến hình, cũng như rèn luyện tư
duy của các em thì chúng ta vẫn nên sử dụng các bài toán điển hình làm ví dụ.
Bài toán. Cho hai điểm B,C cố định trên đường tròn (O) và một điểm A thay đổi
trên đường tròn đó. Tìm quỹ tích trực tâm H của ∆ABC.
- Bước 1. Chuẩn bị
GV chia lớp thành thành các nhóm (phụ thuộc thực tế lớp học), chẳng hạn HS ngồi
hai bàn liền nhau là một nhóm và có thể ngồi quay mặt vào nhau và quy ước số thứ tự
trong nhóm. GV chuẩn bị các thiết bị và phương tiện phục vụ bài dạy. Đối với nội dung
này GV chuẩn bị phiếu điều tra, phần mềm Geometer’s Sketchpad (GSP), máy tính và
máy chiếu:
Phiếu số 1:
1. Cho ~v như hình vẽ. Với mỗi điểmM,N,P bất kì em hãy tìm ảnh
của chúng qua phép tịnh tiến T~v. Hãy trình bày cách tìm của em?
2. Hãy nêu những tính chất của phép tịnh tiến mà em đã được học?
Phiếu số 2:
1. Cho điểm I cố định và với mỗi điểm A,B,C bất kì, hãy vẽ các điểm
A′, B′C ′ tương ứng đối xứng với A,B,C qua I . Hãy trình bày cách
vẽ của em?
2. Hãy nêu những tính chất của phép đối xứng tâm mà em đã được học?
Phiếu số 3:
1. Cho đường thẳng d, với mỗi điểm Q,R, S như hình vẽ. Hãy vẽ các
điểm Q′, R′, S′ tương ứng đối xứng với Q,R, S qua d. Hãy trình bày
cách vẽ của em?
2. Hãy nêu những tính chất của phép đối xứng tâm mà em đã được học?
- Bước 2. Tìm hiểu tham dò sự hiểu biết HS trong lớp học về phép đối xứng trục,
đối xứng tâm và phép tịnh tiến.
4
GV phát 03 phiếu/nhóm và cho các HS trong nhóm thảo luận (khoảng 10-15phút).
Hết thời gian, từng nhóm sẽ cử đại diện trả phiếu. Đối với nội dung của từng phiếu sẽ
được tổng hợp lại các kết quả và cùng nhau đánh giá. GV là người đóng vai trò điều phối
và hướng các em đến kết quả đúng của từng phiếu. Trong bước này, HS đã thu được rất
nhiều kiến thức: được nhắc lại kiến thức, được giải tỏa băn khoăn về một số vướng mắc
mà bản thân chưa rõ, được học cách làm việc hợp tác nhóm,...; Cuối cùng GV chính xác
hóa lại toàn bộ nội dung kiến thức đã trình bày.
Các HĐ chủ yếu trong bước tìm lời giải bài toán.
Hình 1
- HĐ1. HS dùng thước và Compa vẽ hình, với 3 vị trí
của A để tìm ra các điểm H tương ứng. Dựa vào hình vẽ các
nhóm đưa ra nhận xét về vị trí của H (Hình 1).
+ TLmong muốn: điểmH không chạy trên một đường
thẳng mà là một đường cong.
Dự đoán: Trực tâm H nằm trên một đường cong
- HĐ2. GV trợ giúp bằng phần mềm GSP
trên bảng chiếu khi cho điểm A di chuyển từ từ
trên đường tròn và điểm H để lại vết. HS quan
sát, thảo luận và dự đoán quỹ tích H (Hình 2).
Hình 2
+ Dự đoán mong muốn: H chạy trên một đường tròn
và bằng đường tròn (O)
- HĐ3. GV yêu cầu các nhóm thảo luận và nêu ra phép
biến hình nào đã học mà biến đường tròn thành đường tròn
bằng nó?
+ TL: Phép đối xứng tâm, phép đối xứng trục, phép
tịnh tiến, phép quay.
- HĐ4. GV nêu câu hỏi về điều kiện tồn tại của từng
phép biến hình trên?
+ Phép tịnh tiến: ~v có phương, chiều, độ lớn không đổi.
+ Phép đối xứng tâm: Khi tâm xác định
+ Phép đối xứng trục: Khi d xác định
+ Phép quay: Khi xác định tâm quay và góc quay.
- HĐ5. Các nhóm tìm cách chứng minh dự đoán bằng cách sử dụng phép biến hình,
đại diện nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình và trình bày cách chứng minh (nếu có).
Trong HĐ này, có thể ở mỗi nhóm sẽ gặp những khó khăn khác nhau. Vì vậy GV sẽ quan
sát, và giúp đỡ và gợi ý trả lời các câu hỏi liên quan mà HS đưa ra, hoặc cũng có thể thông
qua các câu hỏi trung gian từ GV để HS giải tỏa thắc mắc. GV có thể đặt ra những câu
hỏi gợi ý cho các em trong nhóm. Chẳng hạn, đối với nhóm 1 thì để áp dụng được phép
tịnh tiến thì phải xác định được một vecto nào đó bằng vecto AH? Do vậy chúng ta nên
vẽ thêm đường phụ nào? Nhờ đó nhóm HS sẽ thảo luận, thử nghiệm và thành công khi vẽ
5
đường phụ là đường kính CC ′; tương tự đối với Nhóm 2 thì GV sẽ đặt câu hỏi xoay quanh
việc xác định một điểm cố định I mà ảnh của H qua ĐI thuộc đường tròn chứa quỹ tích.
Kết quả của các nhóm được đại diện nhóm báo cáo:
Nhóm 1. Sử dụng phép tịnh tiến (Hình 3).
Do:
{
AH⊥BC,C ′B⊥BC
BH⊥AC,C ′A⊥AC
suy ra AHBC ′ là hình bình hành.
Nên ~AH = ~C ′B, mà ~C ′B là vecto cố định và A chạy trên (O).
Kết luận: quỹ tíchH là đường tròn (O′) (với (O′) = T ~C′B[(O)])
Nhóm 2. Sử dụng phép đối xứng tâm (Hình 4.)
Lấy A′ = ĐO(A), suy ra khi A chạy trên (O) thì A′ cũng chạy trên (O). Nhận thấy
A′BHC là hình bình hành nên trung điểm I cố định vàH = ĐI(A′)
Kết luận: quỹ tíchH là đường tròn (O′) (với (O′) = ĐI [(O)])
Nhóm 3. Sử dụng tích hai phép biến hình (Hình 5.)
Dựng d đi qua O và d⊥AH . Gọi A2 = Đd(A) thế thì A2 chạy trên (O). Khi đó
H = ĐBC(A2)
Kết luận: quỹ tíchH là đường tròn (O′) (với (O′) = ĐI [(O)])
Hình 3. Hình 4. Hình 5.
- HĐ6. GV và HS đánh giá lại kết quả của các nhóm. Trong ba cách giải trên đều
được HS vận dụng phép biến hình. Tuy nhiên HS lại quên đi một bước quan trọng trong
bài toán quỹ tích đó là tìm giới hạn quỹ tích. Đối với bài toán này thì khi điểm A trùng
với điểm B hoặc C thì ABC lúc này suy biến và không tồn tại điểmH . Vậy kết luận rằng
quỹ tích điểm H là toàn bộ đường tròn (O′) là không đúng. Nhờ những lập luận này mà
GV cùng HS hoàn thiện lời giải bài toán bằng nhiều cách.
- HĐ7. Dùng phần mềm GSP để kiểm tra quỹ tích trực tâm H bằng cách gán cho
nó thuộc tính Locus trong Menu Construct khi cho A thay đổi.
Từ những thảo luận tương tác giữa các HS với nhau và HS với GV trong một môi
trường thân thiện, thoải mái đã làm cho HS tự chiếm lĩnh được tri thức, tự hoàn thiện
những kiến thức mà trước buổi học còn mơ hồ.
Đánh giá chung về chất lượng của bài dạy theo quan điểm dạy học tương tác.
6
Điều tra sau tiết học với 32 HS trong lớp: đều được các HS khẳng định: thích thú
giờ học, nắm được nội dung kiến thức.
Theo như khảo sát của chúng tôi thì dạy học tương tác đã có nhiều ưu điểm như:
HS đã hăng say suy nghĩ, tìm tòi, dám mạnh dạn tự đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội
dung, nhờ các HĐ trong quá trình dạy và học thì HS đã tự thu nhận, bổ xung kiến thức,
rèn luyện các kĩ năng làm việc nhóm,... Bên cạnh đó nó vẫn còn một số khó khăn khi vận
dụng đó là: quá trình chuẩn bị cho nội dung bài dạy là rất công phu hơn so với dạy học
truyền thống, phương tiện phục vụ chưa đáp ứng được đầy đủ, trình độ ứng dụng Công
nghệ Thông tin của GV chưa thật tốt.
3. Kết luận
Trong dạy học tương tác, chúng ta khẳng định vai trò của GV là người xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn HĐ và hợp tác; vai trò của môi trường gây ảnh hưởng quan trọng
đến phương pháp dạy và phương pháp học. Muốn việc vận dụng dạy học tương tác đạt
hiêu quả cao, trong quá trình dạy học phải tạo ra các tương tác phù hợp giữa GV, HS, môi
trường và nội dung kiến thức để các tương tác không chỉ diễn ra giữa GV và HS, HS và
HS, GV và môi trường mà ngược lại còn diễn ra giữa HS và GV, HS và môi trường, GV
tác động đến môi trường, môi trường tác động đến HS, HS tác động đến GV và ngược lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Châu, Vũ Quốc Chung và Vũ Thị Sơn, 2004. Phương pháp, phương tiện,
kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường. Nxb Đại học Sư phạm.
[2] Nguyễn Bá Kim, 2004. Phương pháp dạy học môn Toán. Nxb Đại học Sư phạm.
[3] Trịnh L.H. Phương, 2011. Vận dụng lí thuyết dạy học tương tác trong dạy học Hóa
học ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học ĐHSP Tp Hồ Chí Minh, Số 25.
ABSTRACT
Interactive teaching theory in teaching some
mathematical topics at secondary high schools
Interactive teaching which is aimed to implement the planned teaching objectives,
is the direct interactions between individnal objects: students, teachers, learning envi-
ronments, teaching contents. When conducting this teaching method, the following steps
are recommended: preparation, exploration, setting up questions, choosing questions for
discussion, presentation, and evaluation. In addition, it is also important to ensure some
following principles: clear lesson objectives, ensuring scientific, pedagogical characteris-
tics and easibility in teaching. In mathematic subject at secondary high schools, there are
many suitable contents for interactive teaching method. In this paper, we applied inter-
active teaching theory in the lesson “Apply learned geometric transformations in solving
related problems”.
7