Nâng cao hiệu quả kinh doanh, giành thị trường và khách hàng, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển là mục tiêu cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường. Để làm được điều đó thì việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất là điều kiện rất cần thiết cho sự
tồn tại của doanh nghiệp và tạo ra sức mạnh cạnh tranh.
Vì vậy: Việc nghiên cứu đề án “Đổi mới công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất trong sản phẩm gốm Bát Tràng sẽ
chứng tỏ được vai trò và hiệu quả của đổi mới công nghệ.
Mục đích của việc nghiên cứu đề án là nhằm thấy được vai trò của đổi
mới công nghệ trong làng gốm Bát Tràng, nhận biết được tình hình cải
tạo, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong làng gốm và thực
trạng của đổi mới, những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong
việc đổi mới công nghệ, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu cho vấn đề.
Đối tượng nghiên cứu của đề án là các sản phẩm đặc trủng như: Bát, đĩa,
ấm, chén. Cách thức, biện pháp tiến hành đổi mới công nghệ từ đó cho
thấy hiệu quả của đổi mới công nghệ.
Phạm vi nghiên cứu của đề án được thực hiện trong phạm vi quy mô
nhỏ, trong các xưởng sản xuất ở Bát Tràng với những sản phẩm đặc
trưng.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, cùng với việc đi quan sát thực tế, qua sách báo,
internet Nhằm nhận biết được hiệu quả và thực trạng của vấn đề đồng
thời đưa ra giải pháp khắc phục.
26 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian sản xuất trong sản phẩm gốm Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------------------------------
HÀ THỊ HẢI LÝ
Lớp: K12-QT2
Trường: ĐH Mở Hà Nội
ĐỀ TÀI:
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VÀ RÚT NGẮN THỜI GIAN SẢN XUẤT TRONG
SẢN PHẨM GỐm BÁT TRÀNG
Hà Nội, 11/2006
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, giành thị trường và khách hàng, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển là mục tiêu cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường. Để làm được điều đó thì việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất là điều kiện rất cần thiết cho sự
tồn tại của doanh nghiệp và tạo ra sức mạnh cạnh tranh.
Vì vậy: Việc nghiên cứu đề án “Đổi mới công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sản xuất trong sản phẩm gốm Bát Tràng sẽ
chứng tỏ được vai trò và hiệu quả của đổi mới công nghệ.
Mục đích của việc nghiên cứu đề án là nhằm thấy được vai trò của đổi
mới công nghệ trong làng gốm Bát Tràng, nhận biết được tình hình cải
tạo, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trong làng gốm và thực
trạng của đổi mới, những hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế trong
việc đổi mới công nghệ, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu cho vấn đề.
Đối tượng nghiên cứu của đề án là các sản phẩm đặc trủng như: Bát, đĩa,
ấm, chén. Cách thức, biện pháp tiến hành đổi mới công nghệ từ đó cho
thấy hiệu quả của đổi mới công nghệ.
Phạm vi nghiên cứu của đề án được thực hiện trong phạm vi quy mô
nhỏ, trong các xưởng sản xuất ở Bát Tràng với những sản phẩm đặc
trưng.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, cùng với việc đi quan sát thực tế, qua sách báo,
internet…Nhằm nhận biết được hiệu quả và thực trạng của vấn đề đồng
thời đưa ra giải pháp khắc phục.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
2
KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
Chương I: Một số lý luận chung về vấn đề công nghệ và đổi mới
công nghệ.
Chương II: Mô tả quá trình sản xuất sản phẩm và thực trạng của đổi
mới công nghệ ở các xưởng sản xuất gốm Bát Tràng.
Chương III: Một số thực trạng và giải pháp khắc phục của xản phẩm
gốm Bát Tràng hiện nay và đề xuất cá nhân.
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
3
CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ
I. Khái niệm chung về công nghệ và đổi mới công nghệ
1. Công nghệ là gì?
Các định nghĩa về công nghệ:
1.1. Công nghệ trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, sự tham gia và can thiệp của
Máy móc và thiết bị rất hạn chế. Các yếu tố đầu ra như năng suất, chất lượng, giá
thành chủ yếu phụ thuộc vào năng lực, tổ chức, khai thác, điều hành và quản lý
quá trình đó gọi chung là nghệ thuật làm việc.
Mục tiêu:
Chuyển hoá và biến đổi các yếu tố đầu vào: Như tài nguyên, vật tư kỹ
thuật, nguyên nhiên vật liệu. Tất cả các yếu tố đầu vào: Vốn( K ), Lao động
( L ) là hai yếu tố khan hiếm.
Chuyển hoá các hình thức đầu vào dưới hình thức gia công, chế biến,
chế tạo gọi chung là sản xuất.
Định nghĩa công nghệ:
Công nghệ là nghệ thuật làm việc để tác động lên đối tượng lao động
nhất định sao cho đem lại hiệu quả kinh tế xã hội là lớn nhất.
Nhược điểm của định nghĩa:
Chưa nêu được bản chất của công nghệ.
1.2. Định nghĩa về công nghệ của tổ chức quốc tế và khu vực
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
4
1.2.1 Định nghĩa của UNIDO
UNIDO đã tìm cách hoàn thiện định nghĩa nêu trên bằng cách phân tích
như sau:
UNIDO nói: Công nghệ là nghệ thuật làm việc.
Công nghệ là việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất công nghiệp
bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý một cách có hệ thống và phương
pháp.
1.2.3. Định nghĩa ESCAP
Định nghĩa 1:
Giữa thập niên 60 công nghệ được hiểu là hệ thống kiến thức và công
trình, kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin.
Định nghĩa 2:
Công nghệ được hiểu là hệ thống các kỹ năng, kiến thức thiết bị, phương
pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo hay dịch vụ chức năng và dịch vụ quản lý.
Hạn chế:
Chưa nêu được mối quan hệ giữa khoa học công nghệ với nguồn lực
quốc gia, cũng như lý thuyết với thực hành, nghiên cứu với triển khai.
1.3. Định nghĩa tổ hợp về công nghệ
Sau khi phân tích, phê phán và tổng hợp về các định nghĩa nêu trên ta có
định nghĩa công nghệ:
Công nghệ là tập hợp các kiến thức và kết quả khoa học ứng dụng nhằm
biến đổi nguồn lực tự nhiên hay nguồn lực quốc gia thành những mục tiêu sinh
lời cho xã hội.
Công nghệ bao gồm:
- Kỹ năng
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
5
- Kiến thức
- Thiết bị
- Phương pháp
Quan điểm về thành phần công nghệ:
Quan điểm 1: Công nghệ gồm bốn thành phần:
- Máy móc thiết bị ( T )
- Con người ( KHCN ) ( H )
- Thông tin khoa học công nghệ ( I )
- Tổ chức quản lý ( O )
Quan điểm 2: Công nghệ có hai thành phần:
- Phần cứng công nghệ: Máy móc, trang thiết bị ( T )
- Phần mềm công nghệ ( H, I, O )
2. Đổi mới công nghệ là gì?
Đổi mới công nghệ là quá trình chủ động cải tiến từng phần hoặc toàn
diện một công nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu một thị trường, tức là quá trình hoàn
thiện những tri thức cho phép tăng giới hạn các khả năng sản xuất công nghệ.
Vậy: Đổi mới công nghệ có thể là biện pháp sử dụng lọai hình sản xuất mới cho
phép sản xuất nhiều hơn với cùng lượng các yếu tố đầu vào, hoặc giữ nguyên sản
xuất với lượng các yếu tố ít hơn hoặc sản xuất tốt hơn với cùng lượng các yếu tố
đó.
Đổi mới công nghệ thể hiện ở hai khía cạnh.
- Đổi mới kỹ thuật : thường kéo theo sự thay đổi đáng kể thiết kế
công nghệ.
- Thay thế công nghệ.
3. Vai trò tác động của đổi mới công nghệ
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
6
- Thắng lợi trong cạnh tranh là một trong những mục tiêu mà các doanh
nghiệp liên tục phấn đấu đạt tới. Nó cũng là chìa khoá thành công trong sản xuất
kinh doanh của họ Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp sử dụng nhiều
biện pháp như làm tốt việc tổ chức, điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh…Đặc biệt đổi mới công nghệ được coi là biện pháp quan trọng hàng đầu.
- Đổi mới công nghệ sẽ cho phép tăng thêm giới hạn khẳ năng sản xuất
công nghệ. Đổi mới công nghệ sẽ là biện pháp sử dụng loại hình sản xuất mới
cho phép sản xuất được nhiều với cùng lượng yếu tố đầu vào, hoặc giữ nguyên
sản xuất với cùng lượng yếu tố đó, đổi mới công nghệ sẽ gây biến động về quy
mô sản xuất.
- Đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến đổi mới sản phẩm. Rút ngắn được vòng
đời sản phẩm, thay đổi và rút ngắn được những giai đoạn trong vòng đời sản
phẩm, từ đó sản phẩm sẽ nhanh chóng được thị trường nhìn nhận đánh giá. Các
yếu tố như mức độ thoả mãn, số lượng, chất lượng và các chức năng sản phẩm
được thay đổi, tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và khách
hàng.
4. Muốn đổi mới công nghệ thành công cần phải làm gì?
4.1. Đánh giá công nghệ
Lý do đánh giá công nghệ:
- Nắm được sự thay đổi biến động để đưa ra quyết định điều chỉnh, đầu
tư, đổi mới.
- Đánh giá để nắm thông tin liên quan làm cơ sở khoa học xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng như chiến lược sản phẩm. Chiến lược về chất
lượng sản phẩm dựa trên năng lực công nghệ.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
7
- Đánh giá để nhận biết mặt tích cực của công nghệ để phát huy và nhận
điện mặt tiêu cực để hạn chế.
Hạn chế gồm:
+ Không tính toán, không cân nhắc.
+ Không phục vụ cho mục tiêu kính tế-xã hội, gây xáo trộn.
+ Không cân đối, gây mâu thuẫn nội bộ trong nhân dân.
Định nghĩa về đánh giá công nghệ:
Đánh gía công nghệ được hiểu là tất cả các hoạt động được xem xét,
đánh giá mối tương quan giữa công nghệ với môi trường.
+ Môi trường khoa học công nghệ quốc gia. Nghĩa là xem xét công
nghệ đó có còn phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay của quốc gia
hay không.
+ Môi trường phát triển kinh tế xã hội: Nghĩa là xem công nghệ đó
còn hỗ trợ cho doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không.
+ Môi trường chính trị- văn hoá- pháp luật và tiền tệ-tài chính.
+ Môi trường quan hệ quốc tế hội nhâp.
+ Môi trường sinh thái.
Các bước cơ bản đánh giá công nghệ:
Bước 1: Liệt kê những công nghệ sẵn có, cùng lọai để đối chiếu so sánh
Mô tả công nghệ được đánh giá, bằng những số liệu, dữ liệu và những
thông số cơ bản liên quan, bằng hệ thống bảng biểu đồ thị từ đó tìm ra quy luật
của vấn đề bằng những sơ đồ bản vẽ, bằng các hệ thống khác.
Bước 2: Tiến hàng đánh giá theo yêu cầu
Bước 3: Phân tích, phê phán ra quyết định
- Duy trì công nghệ đó nếu chỉ tiêu vẫn còn phù hợp về kỹ thuật.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
8
- Điều chỉnh, điều chỉnh để đổi mới công nghệ đó nếu chỉ tiêu tương ứng
không còn phù hợp.
- Bác bỏ nếu điều chỉnh không được.
Nguyên tắc đánh giá công nghệ:
Để đánh giá công nghệ có hiệu quả ta phải tuân thủ ba nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc khách quan:
Khi đánh giá phải có thái độ khách quan, khoa học, không phải vì một áp
lực nao mà thay đổi thông tin, số liệu, bóp méo sự thật từ đó đưa ra những quyết
định sai trái và hậu quả khôn lường.
- Nguyên tắc toàn diện:
Nghĩa là khi xem xét đánh gía thì phải đặt trong bối cảnh không gian,
thời gian xác định cũng như sự rằng buộc chung về kinh tế-xã hội, chính trị, luật
pháp.
- Nguyên tắc khoa học:
Đánh giá để nhận điện mặt tích cực và tiêu cực thì phải đưa ra được
nhứng giải pháp để phát huy và hạn chế.
4.2. Các công cụ đánh gía công nghệ
Công cụ tài chính-kế toán:
- Các thông số đánh giá:
+ Hệ số hoà vốn đơn giản
+Thời gian thu hồi vốn To
+ Quay vòng vốn Ro
- Với những doanh nghiệp công nghệ, cần tính thông số hiệu quả NPV.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
9
NPVtt = ( tt r
Sv
r
Bi
)1()1(
) - ( Ir
Ci
t )1(
o) >0 (NPV>0)
NPVlt =
tt r
Ci
r
Bi
)1()1(
( r : chi phí cơ hội của vốn)
- Tỷ suất IRR: Nó là tỷ suất chiết khấu đặc biệt:
0
IRR)1(IRR)1( tt
CiBi (IRR > (r ) )
- Điểm hoà vốn: (R0 )
Thu: Rc = P0Q0 (y = ax )
Chi: F = FC + FV
Q0 < Q*
ChiAC
ThuAB
:
: AB-AC = BC ( lãi ) > 0
Q0 > Q*,
A,B, - A,C, < 0
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
10
QCN = 2
1 ( Q0 + Q0pt)
Mô hình lựa chọn theo số lượng.
- Công cụ tài chính chỉ cho phép người ta tính toán theo các giá trị riêng,
trong đánh giá công cụ người ta có thể sử dụng công cụ phân tích để tổng hợp
các giá trị riêng biệt đó.
Công cụ phân tích chi phí lợi ích:
Bước 1: Liệt kê các công cụ sẵn có cùng lọai, mô tả công nghệ được đánh giá.
Bước 2: Xác định các yếu tố lợi ích Bij (j niên độ)
Bước 3: Biến đổi các yếu tố lợi ích thành tiền. Theo hai cách:
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
11
Theo đại số:
m
i
n
j1 0
Bij
Hiện tại:
n
tr
Bi
1 )1(
Bước 4: Xác định các yếu tố chi phí: Cij
(i khoảng độ chi phí; j niên độ )
Bước 5: Biến đổi các yếu tố chi phí thành tiền.
Theo đại số:
m
1
n
0
Cij
Theo hiện tại:
m
tr
Ci
1 )1(
Bước 6: Lập tỷ số
C
B đạt yêu cầu > 1
1
1 0
1 0
m n
m n
Cij
Bij
C
B 1
)1(
)1(
1
1
n
t
m
t
r
Ci
r
Bi
C
B
1
C
B đạt yêu cầuKết thúc.
Bước 7: Điều chỉnh nếu không đạt yêu cầu.
Bước 8: Phân tích, Phê phán, kểt luận và ra quyết định.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
12
4.3. Xác định được mô hình tổng hợp lựa chọn công nghệ
Để đổi mới công nghệ một cách hiệu quả thì việc đưa ra được mô hình
tổng hợp lựa chọn công nghệ là rất cần thiết.
Mô hình tổng hợp:
- Lý thuyết:
Kcn=
Vi
Vi
Pim
PiVi
Vi
Pim
Pi
Pi là điểm ( giá trị) mà hội đồng đánh giá đối với chỉ tiêu rời rạc thứ i. Đây là
điểm thực tế đối với Pi
Pim Điểm giá trị của chỉ tiêu rời rạc thứ i. Tương ứng theo lý thuyết. Để đơn giản
hoá trong thực tế người ta quy ước:
Nếu: Pi 5 Pim = 5
Nếu: Pi 10 Pim =10
Vi Trọng số của chỉ tiêu rời rác thứ i
- Thực tế:
Kcn = ViPim
Pi
4.4. Luôn luôn tiếp nhận và chuyển giao công nghệ hiệu quả
5. Những nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ
- Trình độ khoa học kỹ thuật.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
13
- Cách đổi mới hội nhập, mở cửa đối với sự phát triển công nghệ.
- Thị trường đối với KHCN.
- Các giai đoạn biến đổi đối với KHCN
Kết luận:
- Việc đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến việc đổi mới sản phẩm, nâng cao
chất lưựong sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất… chúng có mối liên hệ mật
thiết, nguyên nhân- hệ quả.
- Đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến đổi mới sản phẩm, đổi mới chất
lượng,mẫu mã, hình thức. Tạo ra một sự cải tiến đáng kể cho sản phẩm, từ đó tạo
ra được sức mạnh trong cạnh tranh của sản phẩm. Giúp doanh nghiệp chiếm
được thị trường và khách hàng, tạo doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
- Đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến việc thay đổi vòng đời sản phẩm, rút
ngắn cho những giai đoạn không cần thiết của vòng đời sản phẩm từ đó kéo
dài chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
14
CHƯƠNG II
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM VÀ THỰC
TRẠNG VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Ở CÁC XƯỞNG SẢN
XUẤT GỐM BÁT TRÀNG
- Nguyên liệu tạo sản phẩm:
Sét trắng và cao lanh : Tỷ lệ: 50-50 hoặc 60-40
Vì sét trắng là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất gốm nên
nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm gốm. Trong thành phần của đất
sét gồm các loại khoáng chủ yếu là caolinit, montmorilonit, illit…ngoài ra còn
có các tạp chất hữu cơ, các muối sunphát …
Bảng 1 cho thấy thành phần hoá, phân bố cỡ hạt điển hình cho các loại đất sét.
Bảng 1: Thành phần hoá
Tên đất
sét
Thành phần % các ôxit
SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O MKN Tổng
Đ.S
Kim
Sen
58.94
24.86
5.11
0.63
0.30
2.12
0.25
7.34
9.55
Đ.S
Trúc
Thôn
64.36
23.94
0.93
0.91
0.60
1.93
0.28
6.47
99.42
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
15
Bảng 2: Thành phần cỡ hạt
Tên
đất
sét
Thành phần cỡ hạt (mm)
>0.5 0.5-
0.25
0.25-
0.1
0.1-
0.25
0.05-
0.01
0.01-
0.005
0.005-
0.002
0.002-
0.001
<0.001
Đ.S
Kim
Sen
0
0
1.20
6.0
12.80
8.00
17.60
14.40
40.00
Đ.S
Thôn
Trúc
0.60
0.80
1.80
8.40
10.80
7.60
13.20
12.60
44.20
Với đặc điểm cơ bản của nguyên liệu đất sét như trên, việc khai thác tại
các mỏ tự nhiên là không đồng nhất và ổn định về thành phân hoá học, thành
phần hạt…mà việc sản xuất gốm sứ hiện đại yêu cầu nguyên liệu đất sét phải có
tính đồng nhất và ổn định cả lô đất sét lơn về thành phần hoá học, thành phần
hạt…Như vậy, để có được lượng lớn nguyên liệu đất sét có tính ổn định thì ngày
từ khi khái thác nguyên liệu đất sét phải được phân lô, kiểm tra thành phần hoá,
hạt…sau đó chế biến thành từng lô riêng biệt. từ các lô nguyên liệu đất sét
này,căn cứ vào yêu cầu và đẵc trưng từng lọai hình sản phẩm để đưa ra tỷ lệ trộn
các lọai đất sét trên thành lô lớn có tính đồng nhất về thành phần hoá học và
thành phần hạt…
- Chiều cao của lò:
5m3-7m3 cho những lò nung sản phẩm nhỏ như: Bát, đĩa, cốc chén,…
18m3 dùng để nung cho những sản phẩm cỡ lớn như: Bình, lọ
- Quy trình tạo sản phẩm:
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
16
Hiện nay Bát Tràng có hai loại hình thức nung gốm: Nung bằng lò than
và nung bằng lò gas.
Lò than:
- Nhiên liệu đốt:
Than và đất: tỷ lệ đất chiếm 10% . Đóng thành viên-> phơi khô
Tạo đất
(sét trắng + cao lanh)
Tạo sp
Phơi khô
Tráng men
Nung
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
17
-Thời gian nung: 2 ngày ( 24 giờ)
- Nhiệt độ nung: 12000C
- Trước khi đốt: Sản phẩm được xếp xen kẽ với từng viên than.
Lò nung gồm hai cửa, sử dụng củi đốt làm chất tạo nhiệt ban đầu cho lò.
Củi phải đảm bảo là loại củi chắc, đượm than. Sau khi đốt liên tục, than cháy
được 1/3 lò thì dừng lại, nhiệt ở dưới lò sẽ tự bốc lên đẩy nhiệt lên trên. Sau đó
để nguội rồi ra lò.
- Với những lò 7m3 cần 0.5 khối củi đốt,tương ứng 250000đ/0.5 khối.
- Than sử dụng cho một lò loaji 7m3 cần 250000đ/tấn than.
Đốt lò bằng than thành phần đạt 65-70%, còn lại là không đạt yêu cầu.
Lưu ý: Khi sử dụng lò than, nếu không chú ý sẽ dẫn đến mất nhiệt trong lò làm
sản phẩm khê, sống, cong vênh…vì vậy phải đảm bảo giữ nhiệt trong lò luôn
luôn ở mức 12000C.
Ưu điểm:
- Giá mua nguyên liệu rẻ, sẵn có.
- với lọai lò 7m3 cần 1 tấn than tương ứng 250000đ.
Nhược điểm:
- Gây ô nhiễm môi trường.
- Thời gian đốt lâu (24 h)
- Tốn nhiều nhân công.
- Chi phí phụ tăng: Như chi phí vận chuyển nhiên liệu
Than, củi, sân bãi, chi phí che đậy than củi khi thời tiết xấu…
- Tỷ lệ hỏng cao, sản phẩm thường hỏng, cong vênh, tỷ lệ
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
18
thành phẩm chỉ đạt 60-65% thành phẩm vì chất lượng sản phẩm không cao, tỷ
lệ thành phẩm không cao, nên doanh thu thấp mà chi phí tốn nhiều vì vậy lợi
nhựân trên từng sản phẩm thấp, tính cạnh tranh kém
- Tạo môi trường cảnh quan không đẹp mắt.
Lò nung gas:
- Nhiên liệu đốt : Gas
- Với những lò 7m3 cần 350 kg gas/lò
- Thời gian đốt 12 tiếng
- Nhiệt độ nung 12000C
- Trước khi nung sản phẩm được xếp thành khay, khay bằng sắt có khả
năng chịu nhiệt lớn hơn 12000C
- Lò 7m3 sử dụng 4 bình gas, mỗi bình nặng 80 kg gas, với 4 lò dẫn khí
gas qua 4 lỗ nhỏ, khi đốt gas sẽ được phun thành tia qua các đầu vòi. Tia gas có
thể được phun từ nhiêu phía: như từ dưới lên, từ trê xuống, từ các mặt bên
nhiệt độ toả đều lò,tạo nhiệt lớn tỷ lệ thành phẩm đạt 95-100% thành phẩm.
Tỷ lệ cong vênh, khê, sống rất ít
Ưu điểm:
- Giảm hầu như hoàn toàn ô nhiễm môi trường
- Chất lượng cao, sản phẩn hầu như không bị cong vênh…
- Tốn ít nhân công
- Giảm rất nhiều chi phí phụ như chi phí vận chuyển, sân bãi, che đậy,
tạo cảnh quan gọn đẹp…
- Giảm một nửa thời gian đốt từ 24 h còn 12 h
- Tính cạnh tranh cao, doanh thu bình quân tính trên một đơn vị sản
phẩm cao-> tổng doanh thu lớn.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
19
- Không phải lo đến thời tiết xấu, vì lò gas dễ làm hệ thống che chắn
bảo vệ mà không làm ảnh hưởng đến quá trình nung.
Nhược điểm:
- Chi phí ban đầu để xây dựng lò gas đắt 200triệu/lò
- Nhiên liệu đốt đắt: một lò 7m3 cần 320-350 kg gas bằng 2.8- 3 ttriệu
đồng.
- Một nguy cơ tiềm ẩn rất lớn về việc nổ khí gas.
Tóm lại:
Qua việc nghiên cứu hai loại hình công nghệ:
+ Đốt lò bằng than
+ Đốt lò bằng gas
Ta thấy: Việc chuyển đổi công nghệ từ lò nung bằng than sang lò nung
bằng gas đã có những thay đổi đáng kể.
Điểm nổi bật:
- Giảm một nửa thời gian nung lò từ 24h còn 12h.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Thành phẩm đạt từ 65%-
70%/lò thành 95%-100%/lò.
- Ô nhiễm từ /m3không khí/lò -> ô nhiễm rất ít.
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
HÀ THỊ HẢI LÝ – KT12QT2
20
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG CỦA GỐM BÁT TRÀNG HIỆN NAY VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
- Giá gas tăng 8000đ/kg ( Tăng hơn so với cách đây 3 năm về trước là
5000đ/kg). Giá gas tăng nhưng giá thành phẩm của sản phẩm nói chung không
bán được cao.
- Lò gas phổ biến là lọai 7m3, mỗi lần nung 350 kg tương đương 2.8
triệu. Nếu nung bằng than chỉ hết 250000đ
- Chi phí đầu tư xây một lò gas 7m3 lên đến 200 triệu đồng. Với tình
hình giá gas bất ổn thì cơ sở sản xuất gốm nhỏ lẻ thì dự tính chuyển từ lò nung
bằng gas sang nung bằng than. Nhung chất lượng nung bằng than thấp, gây ô
nhiễm, tỷ lệ thành phẩm đạt không cao 60%-70% , tính cạnh tranh yếu , doanh
thu /đơn vị đạt ít. Vì vậy việc tạo ra nguồn vốn là điều rất quan trọng.
- Những loại lò 5m3 và 7m3->18m3 giá thành gas chiếm 70% và 50% giá
trị sản phẩm. Gas tăng dù chỉ vài trăm đông/kg cũng ảnh hưởng rất lớn đến
những cơ sở vốn vẫn còn khó khăn về nguồn khách mua hàng.
- Bát tràng hiện có 1600 hộ dân, có 1000 hộ chuyên làm gốm sứ , nhưng
h