Có rất nhiều định nghĩa về PR, nhưng nội dung chính của nó vẫn là cung cấp kiến thức cho công chúng, trong đó bao hàm mục đích thay đổi nhận thức của họ. Có thể tạm kết luận rằng PR ra đời cùng lúc với nền văn minh của nhân loại.
Định nghĩa 1: PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng.
(Institute of Public Relations-IPR, British)
Định nghĩa 2: PR bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được lên kế hoạch,cả bên trong và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau.
(Frank Jefkins, Public Relations Frameworks, Financial Times)
23 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương bài giảng: Một số Chuyên đề quan hệ công chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương bài giảng:
MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ
QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Quan hệ các nhóm công chúng
Quan hệ với nhà nước, chính quyền địa phương
Quan hệ với đối tác trong và ngoài nước
Trình bày: TS. Nguyễn Hữu Quyền
TP. Hồ Chí Minh, năm 2005
Lưu hành nội bộ
QUAN HỆ CÁC NHÓM CÔNG CHÚNG
1- Các khái niệm:
Có rất nhiều định nghĩa về PR, nhưng nội dung chính của nó vẫn là cung cấp kiến thức cho công chúng, trong đó bao hàm mục đích thay đổi nhận thức của họ. Có thể tạm kết luận rằng PR ra đời cùng lúc với nền văn minh của nhân loại.
Định nghĩa 1: PR là một nỗ lực được lên kế hoạch và kéo dài liên tục để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ chức và công chúng.
(Institute of Public Relations-IPR, British)
Định nghĩa 2: PR bao gồm tất cả các hình thức giao tiếp được lên kế hoạch,cả bên trong và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và công chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết lẫn nhau.
(Frank Jefkins, Public Relations Frameworks, Financial Times)
Định nghĩa 3: PR là một nghệ thuật và môn khoa học xã hội, phân tích những xu hướng, dự đoán những kết quả, tư vấn cho các nhà lãnh đạo của tổ chức, và thực hiện các chương trình hành động đã được lập kế hoạch để phục vụ quyền lợi của cả tổ chức và công chúng.
(World Assembly of Public Relations Associates, Mexico City, 8-1978)
2. Người làm PR:
Nói một cách dễ hiểu, đó là người tìm cách “đánh bóng” hoặc “làm rõ” những hình ảnh có thật của tổ chức trước công chúng. Một số loại chức danh thường thấy:
Giám đốc công vụ (Director of Public Affairs)
Giám đốc giao tế (Communication Manager)
Chuyên viên PR (Public Relations Officer)
3. Một số hoạt động PR chủ yếu:
Viết và phân bố các thông cáo báo chí, hình ảnh, … tin cho giới truyền thông
Duy trì bộ phận chuyên cung cấp thông tin cho các phương tiện truyền thông
Sắp sếp các buổi họp báo, các buổi đón tiếp và tham quan cơ sở vật chất
Sắp sếp các buổi trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cho đài phát thanh, truyền hình, báo chí.
Hướng dẫn những người chụp ảnh và tổ chức một thư viện hình ảnh.
Biên tập và xuất bản tạp chí nội bộ cho nhân viên, tổ chức các hình thức thông tin nội bộ khác như chiếu phim, trình chiếu hoạt động, báo tường,...
Biên tập và xuất bản tạp chí cho các đối tượng ngoài công ty như nhà phân phối, người sử dụng hay khách hàng,…
Biên tập và xuất bản các tài liệu mang tính giáo dục, lịch sử công ty, các báo cáo thường niên, áp phích mang tính giáo dục cho các trường học,…
Tổ chức các cuộc triển lãm, trưng bày, hội thảo giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng, cũng như các sự kiện khác.
Thực hiện và duy trì các hình thức thể hiện văn hóa tổ chức (lo-go, màu sắc, trang trí, kiểu chữ, kiểu in, đồng phục,…)
Quản lý các chương trình tài trợ hoạt động PR.
Tham dự hội nghị của những người bán hàng và phân phối sản phẩm cho công ty.
Đại diện cho công ty trong các cuộc họp hợp tác thương mại.
Huấn luyện đội ngũ PR.
Tổ chức các cuộc thăm dò ý kiến hay các nghiên cứu khác.
Giám sát hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của tổ chức.
Liên hệ với các chính trị gia hay nhân viên chính phủ. Sắp xếp cho các nhân vật VIP đến dự các sự kiện công ty tổ chức.
Tổ chức các buổi tham quan cho những nhân vật VIP, khách nước ngoài,…
Thu thập các bài báo hay mọi thông tin phản hồi về công ty mình trên các phương tiện truyền thông.
Phân tích những ý kiến phản hồi và đánh giá kết quả dựa trên các mục tiêu.
4. Lập kế hoạch PR
4.1. Sự cần thiết:
Vì cần có mục tiêu để đánh giá
Tính toán thời gian và chi phí
Chọn ưu tiên và lịch trình thực hiện các hoạt động
Quyết định tính khả thi của việc tiến hành các mục tiêu đã đề ra
4.2. Quá trình lập kế hoạch chương trình PR
Bước 1- Đánh giá tình hình:
Nội dung đánh giá:
Chúng ta đang ở đâu trong tâm trí của công chúng?
Công chúng hiểu chưa chính xác ở những vấn đề nào?
Phương pháp đánh giá:
Thăm dò ý kiến, thái độ
Xem xét các báo cáo
Đánh giá môi trường nội bộ
Xem xét các yếu tố bên ngoài
Bước 2- Xác định các mục tiêu
Thay đổi hình ảnh
Thu hút nguồn nhân lực tốt
Công chúng biết và hiểu rõ công ty
Công bố thành tích
Công bố phạm vi thị trường mới
Cải thiện các đối nghịch, hiểu lầm
Gia tăng sức mạnh của tổ chức
Hướng dẫn tiêu dùng
Thiết lập một đặc điểm mới trong văn hóa tổ chức
Để công chúng biết về hoạt động xã hội của lãnh đạo công ty
Để ủng hộ một chương trình trao học bổng, tài trợ,…
Để công chúng biết đến hoạt động nghiên cứu của tổ chức.
Để các chính trị gia, quan chức chính phủ biết về hoạt động của tổ chức vì có thể bị ảnh hưởng của các luật, qui định mới,…
Bước 3- Xác định các nhóm công chúng:
Sự cần thiết:
Xác định được những nhóm công chúng liên quan
Thiết lập ưu tiên chi ngân sách
Chọn phương tiệân truyền thông phù hợp
Chọn phương pháp truyền thông phù hợp
Chọn thông điệp phù hợp
10 nhóm công chúng cơ bản:
Cộng đồng
Nhân viênnhiện tại
Nhân viên tiềm năng
Nhà đầu tư góp vốn
Nhà cung cấp
Nhà phân phối
Giới truyền thông
Các giới có thể ảnh hưởng đến dư luận
Hiệp hội thương mại, đoàn thể
Khách hàng, người tiêu dùng
Bước 4- Chọn phương tiện truyền thông:
Báo chí
Phát thanh
Truyền hình
Băng hình
Bài phát biểu
Aán phẩm
Thư từ
Tập san nội bộ
Các loại ấn phẩm
Văn hóa công ty
Triển lãm
Tài trợ
Bước 5- Hoạch định ngân sách:
Ích lợi:
Biết chi phí thực hiện một chương trình
Nên tiến hành các chương trình nào
Lập kế hoạch chi tiết chi phí
Đặt định mức chi tiêu và kiểm soát
Đánh giá sử dụng ngân sách
Các yếu tố:
Lao động
Chi phí quản lý
Nguyên vật liệu
Công tác phí
Bước 6- Đánh giá kết quả:
Bằng số lượng phản hồi
Bằng số liệu thống kê
Bằng nguồn tài liệu
Thăm dò dư luận
Sự gia tăng hiểu biết
Kết quả mong muốn
QUAN HỆ VỚI NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Sơ nét về nhà nước, chính quyền
1.1. Tổ chức nhà nước, chính quyền địa phương:
Quốc hội:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Chính phủ:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chánh nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Cơ cấu của Chính phủ bao gồm các Bộ và các cơ quan ngang Bộ.
Tòa án:
Tòa án Nhân dân tối cao, Tòa án Nhân dân địa phương, Tòa án Quân sự, và các Tòa án khác là các cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN, chế độ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, Tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Viện kiểm sát (VKS):
VKS là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo qui định của hiến pháp và pháp luật.
Có các loại VKS: VKS Nhân dân tối cao, VKS Nhân dân địa phương, VKS Quân sự, VKS Kinh tế,…
Hội đồng Nhân dân và Uûy ban Nhân dân:
Cấp Tỉnh, Thành phố thuộc TW
Cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh (cấp Huyện)
Cấp Xã, Phường, Thị trấn (cấp Xã)
1.2. Các lĩnh vực thể hiện chức năng quyền hạn của Uûy ban nhân dân
Kế hoạch, ngân sách, tài chính
Nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, đất đai
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Giao thông vận tải
Quản lý và phát triển đô thị
Thương mại, dịch vụ, du lịch
Giáo dục và đào tạo
Văn hóa thông tin, thể dục thể thao
Xã hội và đời sống
Khoa học, công nghệ và môi trường
Quốc phòng
An ninh, trật tự, an toàn xã hội
Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
Thi hành pháp luật
Xây dựng chính quyền, quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, quản lý địa giới đơn vị hành chính.
1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND:
Giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở.
2. Ích lợi khi quan hệ với nhà nước, chính quyền địa phương
2.1. Trên lĩnh vực pháp lý và quản lý nhà nước:
Hỗ trợ về các vấn đề về pháp lý
Kiểm tra, hướng dẫn các nguyên tắc quản lý nhà nước để giúp quá trình sản xuất kinh doanh đúng luật pháp
Bảo vệ quyền lợi pháp lý chính đáng cho doanh nghiệp
2.2. Trên lĩnh vực quản lý sản xuất, kinh doanh:
Cung cấp các thông tin kịp thời, phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường
Hỗ trợ về mặt chuyên môn trong phạm vi quyền hạn cho phép, phù hợp với tình hình địa phương
Hỗ trợ các nguồn lực tại địa phương
2.3. Trên lĩnh vực an ninh và trật tự xã hội:
Cung cấp các thông tin cho công tác bảo vệ an ninh nội bộ doanh nghiệp
Hỗ trợ các biện pháp an ninh, trật tự tại địa phương, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Hỗ trợ giải quyết các sự cố liên quan đến tình hình an ninh trật tự
3. Hoạt động tài trợ:
3.1. Mục đích tài trợ:
Phục vụ mục đích quảng cáo: Tài trợ cho một chương trình nào đó trên truyền hình, phát thanh, để được đưa thông điệp của mình và chương trình…
Phục vụ mục đích tiếp thị: Tài trợ độc quyền cho một chương trình nào đó để được tuyên bố công lao nhằm nâng cao uy tín.
Phục vụ mục đích PR: Tài trợ cho một chương trình nào đó, đổi lại tổ chức được đưa tin qua các bài viết trên các phương tiện truyền thông
3.2. Các lĩnh vực tài trợ:
Thể thao
Các sự kiện văn hóa
Aán bản
Triển lãm
Giáo dục
Các hội từ thiện
Các giải thưởng chuyên nghiệp
Các sự kiện địa phương
4. Vận động hành lang:
4.1. Khái niệm:
Là tìm cách thuyết phục những tổ chức công chúng ủng hộ hay phản bác một vấn đề, chính sách, hoặc một luật lệ nào. Các tổ chức sử dụng phương tiện này để thực hiện mục tiêu của mình, bằng cách tác động đến đường lối và nội dung của các chủ trương của chính phủ.
4.2. Các kỹ năng cần thiết:
Gắn mục tiêu với lợi ích xã hội
Xem xét sự ảnh hưởng của các nhóm trong bộ máy
Tiếp cận một cách tích cực thay vì chỉ trích
Chú ý mối quan tâm của chính quyền địa phương
Nắm rõ lịch trình làm việc và ngôn ngữ của chính quyền địa phương
Lên kế hoạch tiếp cận cẩn thận
Xem xét việc kết hợp với các tổ chức khác cùng mục tiêu
Xác định và tập trung những người quan tâm đến mục tiêu của tổ chức
4.3. Thu hút một quan chức chính phủ
Cung cấp thông tin về những hiệu quả tiềm năng đều được chính phủ ủng hộ
Mời tham gia các sự kiện
Sắp xếp cho họ tiếp xúc với những nhân viên trực tiếp thực hiện mục tiêu hoặc những người hưởng lợi ích từ mục tiêu
Lưu ý thời gian của họ
5. Kết nạp nhân vật nổi tiềng
5.1. Giá trị của các nhân vật nổi tiếng:
Thu hút sự quan tâm của công chúng
Thêm nhiều bài viết đăng tin ca ngợi
Giúp khẳng định lại hình ảnh của tổ chức trước công chúng
Tiếp sinh lực cho các chiến dịch thực hiện lâu dài
5.2. Cách thức thực hiện:
Tiếp cận các nhân vật nổi tiếng
Giải thích công việc của tổ chức
Trao đổi rõ ràng về quyền lợi của họ
Nêu rõ mong muốn họ làm gì
Sử dụng phương tiện truyền thông tốt để tăng uy tín cho họ
5.3. Vai trò của các nhân vật nổi tiếng:
Đề cao tổ chức trong chiến dịch vận động
Tham gia các sự kiện
Chụp hình ảnh
Phát ngôn viên khi họp báo, phỏng vấn
Tham gia các hoạt động quan trọng, giúp công chúng hiểu rõ.
QUAN HỆ VỚI ĐỐI TÁC TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Lựa chọn đối tác hợp tác kinh doanh:
1.1. Các loại đối tác:
Đối tác góp vốn kinh doanh
Đối tác hợp tác quản lý
Đối tác giao dịch mua bán
1.2. Những lưu ý khi chọn đối tác hợp tác kinh doanh:
Tính trung thực, thủ đoạn của đối tác
Tính cẩn thận của đối tác
Năng lực của đối tác
Tư duy nhạy bén của đối tác
V.v…
2. Chuẩn bị cho một cuộc quan hệ giao dịch
2.1. Xác định mục tiêu:
Các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên
Vấn đề nào cần phải thỏa hiệp
Phân biệt giữa cái muốn và cái cần
Những giới hạn của sự thỏa thuận
2.2. Lựa chọn ngôn ngữ:
Sử dụng ngôn ngữ của mình
Sử dụng ngôn ngữ của đối phương
Sử dụng ngôn ngữ trung gian
2.3. Thông tin về đối tác
Tiểu sử
Cá tính, phong cách, quan điểm
Các giao dịch (thành công và không)
Kỹ năng đàm phán
Các vụ từng tranh chấp
2.4. Thông tin về hàng hóa:
Tên gọi, giá trị, công dụng, qui cách, phân loại, bao bì, ...
Tình hình sản xuất (thời vụ, nguồn nguyên liệu, tay nghề, công nghệ,...)
Chu kỳ sống sản phẩmù
2.5. Thông tin về thị trường:
Môi trường vĩ mô
Những thông tin kinh tế cơ bản
Chiùnh sách ngọai thương
Hệ thống ngân hàng, tín dụng
Điều kiện vận tải, cước phí
Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện về hàng hóa
2.6. Kỹ năng chung khi quan hệ với đối tác:
Định rõ mục tiêu
Sự linh hoạt giữa các mục tiêu
Khai thác cơ hội
Chuẩn bị
Giao tiếp
Sắp xếp thứ tự ưu tiên
2.7. Chọn lựa thời gian:
Thời gian địa phương
Thời gian ở nhà
Thời gian kéo dài
2.8. Chọn lựa địa điểm:
Sân nhà
Sân trung gian
Sân đối phương
2.9. Chuẩn bị chương trình làm việc:
Các nội dung, phân bổ thời gian
Gởi trước cho các bên tham gia
Có chừa lề để ghi chú
Phát tài liệu kèm theo
3. Quan hệ trong đàm phán với đối tác
3.1. Đưa ra các yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày
Quá trình đưa ra những đề nghị của hai bên:
Đưa đề nghị nhưng đừng bộc lộ nhiều cảm xúc, dễ cho đối phương phán đoán
Đừng nói nhiều nếu không có gì liên quan đến mình
Không nên nhượng bộ quá nhiều lúc đầu
Nên chừa những khoảng trống đề còn xoay xở kịp thời
Đưa ra những đề nghị chào mời nhưng có điều kiện
Bác khước từ lời chào của đối phương một cách tự nhiên
Nên thường xuyên thăm dò thái độ của đối phương.
Diễn đạt các đề nghị một cách lưu loát
Để ngỏ các chọn lựa:
Chú ý theo sát các đề nghị của đối phương
Nên khôi hài nhưng đừng tỏ ra quá lanh lợi
Ứng phó trước một đề nghị của đối phương:
Hãy tìm kiếm những điểm phù hợp với lập trường của mình
Để cho đối phương kết thúc, suy nghĩ cẩn thận trước khi phản hồi. Cần làm rõ những đề nghị của đối phương.
Hoãn binh nếu không muốn đáp ứng ngay đề nghị của đối phương.
Đề nghị các giải pháp thay thế:
Nên đưa lập tức sau khi hoàn tất việc xử lý đề nghị của bên kia
Cần nắm rõ thứ tự ưu tiên trong những mục tiêu của đối phương để có giải pháp thay thế hiệu quả.
Ứng phó trước những thủ đoạn:
Suy nghĩ kỹ trước khi phản ứng lại các thủ đoạn
Phải tránh việc đưa vào những vấn đề mới không được dự kiến trước
Phớt lờ một thủ đoạn nào đó của đối phương sẽ làm giảm hiệu quả của nó
Nên làm chệch hướng những chỉ trích cá nhân bằng cách khôi hài
Than phiền trước thủ đoạn của đối phương chỉ vô ích
Tranh luận, nhận và đưa ra các nhượng bộ
Tranh luận các vấn đề:
Thảo luận những giải pháp và những điều kiện
Cố giữ cho buộc tranh luận diễn ra trong sự bình tĩnh
Làm suy yếu lập trường của đối phương:
Nhận ra những sai sót và điểm yếu trong lập luận của đối phương
Liên tục kiểm tra những điểm yếu trong lập trường của đối phương
Phá vỡ những bế tắc
Xử lý đổ vỡ:
Tránh thái độ ăn miếng trả miếng
Cần hạn chế những thiệt hại bằng cách tái lập sự liên lạc nhau. Cũng đừng tiếc một lời xin lỗi nếu cần để hạn chế sự rạn nứt.
Dùng người trung gian:
Cần hiểu dùng người trung gian là bước tích cực, chứ không la sự thất bại, tuy nhiên cần suy nghĩ cặn kẽ trước khi dùng.
Quá trình trung gian sẽ giúp hai bên vốn bế tắc có thể xem xét ý kiến đề nghị của người trung gian.
Người trung gian cần khách quan và cả hai cùng chấp nhận.
Ra trọng tài- tòa án kinh tế:
Nên chọn trọng tài bán thường xuyên để giải quyết nhanh hơn, trong khi các toà án độc lập thường chậm hơn.
Kết thúc và tiến tới thỏa thuận:
Những vấn đề cần lưu ý khi muốn kết thúc:
Ghi lại tất cả những điều đã được thỏa thuận vào lúc kết thúc thương lượng. Cần tập trung vào các vấn đề liên quan.
Cần xác nhận các điều khoản. Định nghĩa bất kỳ từ ngữ nào mơ hồ và viết thành văn bản.
Không được bỏ sót bất kỳ vấn đề nào để kết thúc nhanh đàm phán.
Chọn chiến thuật kết thúc:
Đưa ra những nhượng bộ hai bên cùng chấp nhận
Thỏa thuận và dung hòa
Đưa ra hai, ba giải pháp cho họ chọn lựa.
Tạo áp lực bằng các đưa ra sáng kiến mới hay những chế tài
Đề nghị một sự đình hoãn khi gặp bế tắc.
Tiến đến kết thúc:
Đưa ra đề nghị sau cùng
Nếu không hài lòng với cuộc thương lượng thì đừng ký kết gì cả.
Gợi ý cho đối phương đưa ra đề nghị cuối cùng của họ.
Nhấn mạnh lợi ích mang đến cho họ, hoan nghênh đề nghị xây dựng của họ, và giữ thể diện cho họ.
4. Bài tập tình huống : đàm phán mua hệ thôùng máy tính
Pat Chin đảm trách khâu giao tế nhân sự tại một công ty. Cô cũng viết báo cáo và các tài liệu cho công ty. Công ty cô đang phát đạt nên quyết định trang bị hệ thống quản lý thông tin hiện đại. Sau vài lần nghiên cứu, công ty cô đã có cuộc bàn bạc với đối tác từ Singapore.
John là người của một hãng máy tính lớn có văn phòng đại diện ở Việt nam. Hãng của anh có bán phần cứng và phần mềm cho việc phát triển một hệ thống thông tin quản lý hiện đại. Anh là người có nhiều kinh nghiệm và được cử đi đàm phán. Thực ra, qua những cuộc trao đổi trước đó với Pat Chin, anh đã suy ra được rằng Công ty của Pat thích mua bao thầu trọn gói, và anh mong đợi một cách tự tin để kết luận vào buổi gặp gỡ lần thứ tư tới đây.
Đoàn của John đến đúng giờ, và được mời uống cà phê. Pat gọi điệän báo người trực điện thoại rằng cô có khách để tránh ngắt quãng cuộc trao đổi, và cuộc trao đổi bắt đầu. Pat đã đắn đo nhiều về những gì mình sẽ đạt được. Cô muốn hệ thống máy tính thì tốt, server thì thừa dung lượng để dự phòng trong tương lai. Hơn thế, cô còn muốn giá thấp, chi tiết phụ kèm theo như phần mềm. Tất cả những chi tiết thiết bị cụ thể ước định chứa đầy 2 kiện hàng lớn. Cuối cùng, cô chỉ lo ngại về một điểm nhỏ là phải dọn dẹp và sắp xếp lại nhiều