Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

Phầnthứnhất: Thếgiớiquanvàphươngpháp luậntriếthọccủachủnghĩamác-Lênin phần thứhai: họcthuyếtkinhtếcủachủ nghĩamác–lêninvềphươngthứcsảnxuấttư bảnchủnghĩa phầnthứba:lýluậncủachủnghĩamác–lênin vềchủnghĩaxãhội

pdf243 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - lênin GV: Th.S Đỗ Thị Trang Hệ: Đại học chính quy Số tín chỉ: 05 Số tiết lý thuyết: 53 số tiết thảo luận: 22 học phần: những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - lênin Phần thứ nhất: Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa mác - Lênin phần thứ hai: học thuyết kinh tế của chủ nghĩa mác – lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phần thứ ba: lý luận của chủ nghĩa mác – lênin về chủ nghĩa xã hội tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2009 2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006 3. Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006 4. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học - Bộ Giáo Dục và Đào tạo - Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội - 2006. Phần thứ nhất Thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa mác - Lênin Chương mở đầu: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương i: chủ nghĩa duy vật biện chứng Chương ii: phép biện chứng duy vật Chương iii: chủ nghĩa duy vật lịch sử Chương mở đầu Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin I. Khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm, học thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sử thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học. Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin - Triết học Mác - Lênin - Kinh tế chính trị học Mác - Lênin - Chủ nghĩa xã hội khoa học 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác * Điều kiện kinh tế - xã hội - Những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp làm cho PTXS TBCN được củng cố vững chắc. - Những mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. - Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. * Tiền đề lý luận - Triết học cổ điển Đức (Hêghen, Phoi ơ bách...) - Kinh tế chính trị học (A. Xmit, Đ. Ricacđô...) - Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanhximông, Saclơ, Phuriê...) * Tiền đề khoa học tự nhiên - Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng - Học thuyết tế bào (Svannơ và Sơlâyđen - những năm 30 của thế kỷ XIX) - Học thuyết tiến hoá của Đácuyn b. C.Mác và Ph.Ănghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác (1842 - 1895) 1842 - 1848 - Góp phần phê phán triết học pháp quyền Hêghen(1843) - Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844 - Gia đình thần thánh (1844-1845) - Luận cương về Phoiơbắc (1845) - Hệ tưởng Đức (1845) - Sự khốn cùng của triết học (1847) - Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (1848) Mác và Ăng ghen chuyển từ CNDT sang CNDV, từ DCCM sang CNCS (1843) Mác và Ăngghen đề xuất các nguyên lý của CNDVLS 1849 - 1895 - Bộ "Tư bản" (tập I, xb năm 1867) của Mác - “Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875) - “Chống Đuy-rinh” (1878) . -"Biện chứng của tự nhiên " (1873-1883) -“Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, của Nhà nước” (1884) - “Lútvich Phoi -ơ-bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức” (1886) Mác và Ăng ghen bổ xung, phát triển CNDVBC và CNDVLS d. Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới - Tháng 3/1873 Công xã Pari - nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trong lịch sử được thành lập. - Tháng 8/1903 Đảng Bônsêvích Nga được thành lập theo tư tưởng chủ nghĩa Mác. Năm 1917 đẫ làm nên CM Tháng 10 vĩ đại. - Năm 1919 Quốc tế cộng sản được thành lập. - Năm 1922 Liên bang Cộng hoà XHCN Xô Viết ra đời đánh dấu sự liên minh của giai cấp vô sản 12 quốc gia. Năm 1940 LIên Xô đã gồm 15 nước hợp thành. - Chiến tranh thế giới thứ II(1939 - 1945): Liên Xô không những bảo vệ được mình mà còn giải phóng các nước Đông Âu khỏi sự xâm lược của phát xít Đức. Hệ thống XHCN được thiết lập: Anbani, Balan, Bungari, Cuba, CHDC Đức, Hungara, Nam Tư, Liên Xô, Rumani, Tiệp Khắc, CHDC nhân dân Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam - Tháng 12/199, CNXH hện thức ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, nhiều Đảng Cộng Sản ở Tây Âu từ bỏ mục tiêu CNXH. Những người cộng sản phải tỉnh táo bổ sung và phát triển chủ nghĩa Mác một cách khoa học. c. V.I.Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới -"Những "người bạn dân" là thế nào, họ đấu tranh chống những người dân chủ xã hội ra sao?" (1894) - "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1909), - "Bút ký triết học" (1914-1916), - Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916) - "Nhà nước và cách mạng" (1917) - "Chính sách kinh tế mới”, (1921) - “Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu”(1922) -Làm phong phú những phạm trù của CNDVBC bằng nội dung mới -Nghiên cứu toàn bộ nhận thức luận -Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề căn bản của CNDVLS -Tư tưởng về Đảng kiểu mới, về phát triển kinh tế, xây dựng CNXH,... II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac - Lênin 1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu - Đối tượng: Những quan điểm và học thuyết của C.Mác, Ph.Ănghen và V.I.Lênin - Phạm vi: Những quan điểm, học thuyết cơ bản nhất thuộc ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin. 2. Mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu a. Mục đích của việc học tập, nghiên cứu - Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của TTHCN và Đường lối cách mạng của ĐCSVN. - Giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của đảng - Xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên. - Phải theo nguyên tắc thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin với thời đại. - Phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó, tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn. - Học tập, nghiên cứu mỗi nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong mối quan hệ với các nguyên lý khác, mỗi bộ phận cấu thành trong mối quan hệ với các bộ phận cấu thành khác, đồng thời cũng cần nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại. b. Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu Chương i Chủ nghĩa duy vật biện chứng I. chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng 1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học * Ăngghen nói: " Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại". Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà triết học Vấn đề cơ bản của triết học Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? CNDV (VC có trước, YT có sau, VC quyết định YT, YT chỉ là sự phản ánh của thế giới vật chất vào đầu óc con ngườ). "Bất khả tri": phủ nhận khả năng nhận thức của con người "Hoài nghi luận": luôn luôn hoài nghi mọi học thuyết CNDT (YT có trước, VC có sau, YT quyết định VC) CNDV chất phác thô sơ, trực quan, cảm tính CNDV siêu hình CNDV biện chứng CNDT chủ quan CNDT khách quan II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 1. Vật chất a. Phạm trù vật chất * Khái quát quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất - Thời Cổ đại: Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó (nước, lửa, không khí, nguyên tử) - Thời Cận đại: Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất với khối lượng, trọng lượng, vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất, vẫn coi nguyên tử là nhỏ nhất, không thể phân chia được, khối lượng là bất biến. Trên cơ sở phân chia thế giới thành từng đối tượng, từng lĩnh vực riêng biệt, họ đã đồng nhất vật chất với từng lĩnh vực, từng đối tượng đó. * Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất - Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời định nghĩa vật chất của V.I.Lênin + Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những phát minh mới trong khoa học tự nhiên xuất hiện: Năm 1897 Tômsơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Năm 1901 Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. + Những phát minh này đã: Bác bỏ quan điểm siêu hình về vật chất Khoa học tự nhiên và chủ nghĩa duy vật rơi vào cuộc khủng hoảng. Chủ nghĩa duy tâm tuyên bố, vật chất đã tiêu tan, vật chất đã biến mất. Sự phát triển của khoa học và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm đòi hỏi các nhà duy vật phải có quan điểm đúng hơn về vật chất. - Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. (Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán - 1908) V.I.Lênin (1870- 1924) + Phương pháp định nghĩa: Phương pháp đối lập giữa vật chất và ý thức. + Vật chất là một phạm trù triết học nghĩa là vật chất ở đây được quan niệm dưới góc độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hoá thành cái khác. Do vậy, không thể đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của vật chất (vật thể). + Vật chất chỉ thực tại khách quan: Thực tại khách quan là toàn bộ hiện thực tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người + Vật chất được coi là thực tại khách quan với hai thuộc tính: Đem lại cho con người trong cảm giác và được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh. Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người. + Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. ý nghĩ hay giá trị khoa học của định nghĩa: + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin giải quyết một cách triệt để nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã bác bỏ thuyết “Không thể biết”, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới. + Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội; trên cơ sở đó, có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển b. Phương thức tồn tại của vật chất: * Vận động: * Không gian và thời gian: c. Tính thống nhất vật chất của thế giới 2. ý thức Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc xã hội Bộ não người Giới tự nhiên Lao động Ngôn ngữ b. Bản chất của ý thức: * ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. c. Kết cấu của ý thức - Theo chiều ngang: ý thức bao gồm các yếu tố như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý trí... trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. - Theo chiều dọc: ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Vai trò của vật chất với ý thức: - Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức. - Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức - Vật chất là phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn. b. Vai trò của ý thức với vật chất: - ý thức trang bị cho con người những tri thức về thế giới vật chất. - ý thức giúp con người hiện thực hoá mục tiêu. - ý thức giúp con người xác định được vị trí của mình trong thế giới, thông qua hoạt động thực tiễn con người cải tạo thế giới đồng thời cải tạo luôn cả chính bản thân mình. c. ý nghĩa phương pháp luận - Phải tôn trong tính khách quan, nhận thức và hành động theo quy luật khách quan - Phát huy tính năng động chủ quan, phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn - Cần thấy được tính thống nhất biện chứng giữa tôn trong khách quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn Chương ii phép biện chứng duy vật I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. Phép biện chứng * Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau. Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến đổi, khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng là phát triển. Ăngghen đã định nghĩa: " Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy" *Khái niệm phép biện chứng b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng * Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Hêraclít (520 - 460 TCN) - “Lửa” là bản nguyên của thế giới. - Quy luật khách quan của vũ trụ "logos“ - Thừa nhận sự liên hệ, biến đổi, chuyển hóa của sự vật, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là động “Chúng ta không thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông” *Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: Khởi nguyên của thế giới là "ý niệm tuyệt đối" hay "tinh thần thế giới“, tồn tại vĩnh viễn. Là người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư duy dưới dạng một quá trình, tuân theo những quy luật, thấy được sự vận động, biến đổi, phát triển không ngừng Trình bày các phạm trù, các quy luật cơ bản của phép biện chứng Gioóc Vinhem Phridrich Hêghen (1770 - 1831) *Phép biện chứng duy vật: C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập và V.I.Lênin là người phát triển. Cấu trúc của phép biện chứng duy vật gồm: Hai nguyên lý Ba quy luật Sáu cặp phạm trù 2. Phép biện chứng duy vật PBCDV là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Đặc trưng cơ bản và vai trò: + PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. + PBCDV của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan DVBC và phương pháp BCDV, do đó, nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới. II. Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. - Khái niệm về mối liên hệ phổ biến Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới. - Các tính chất của mối liên hệ + Tính khách quan + Tính phổ biến: + Tính đa dạng, phong phú. - ý nghĩa phương pháp luận: + Phải có quan điểm toàn diện + Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể: 2. Nguyên lý về sự phát triển - Khái niệm về sự phát triển: Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. - Các tính chất của sự phát triển + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng - ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển: a. Khái niệm b. Mối quan hệ biện chứng c. ý nghĩa phương pháp luận 1. Cái chung và cái riêng 2. Nguyên nhân và kết quả 3. Tất nhiên và ngẫu nhiên 4. Bản chất và hiện tượng 5. Nội dung - hình thức 6. Khả năng và hiện thực III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật IV. các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Khái niệm chất, lượng * Khái niệm chất: chất, thuộc tính, chất và thuộc tính * Khái niệm lượng: lượng, chất và lượng b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng * Chất và lượng luôn cùng tồn tại trong một sự vật hiện tượng, giữa chúng luôn có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. * Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó: - Độ - Điểm nút - Bước nhảy * Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật. Chất mới ấy có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật * Các hình thức cơ bản của bước nhảy - Bước nhảy đột biến - Bước nhảy dần dần - Bước nhảy toàn bộ - Bước nhảy cục bộ Mọi sự vật đều có sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi. Quy luật lượng chất vạch ra cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. c. ý nghĩa phương pháp luận 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn * Khái niệm - Mặt đối lập - Mâu thuẫn biện chứng Chỉ có hai mặt đối lập cùng nằm trong một sự vật hiện tượng hay cùng một quá trình và có sự tác động ngang nhau, đồng thời với nhau mới làm thành mâu thuẫn biện chứng. - Sự thống nhất của các mặt đối lập - Đấu tranh của các mặt đối lập - Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập * Tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng b. Quá trình vận động của mâu thuẫn MT chính là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. Khác nhau (trái ngược) Đối lập Mâu thuẫn Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng Tính ổn định Sự thống nhất áMâu thuẫn được giải quyết Tính thay đổi Sự đấu tranh Đồng nhất (Sự thống nhất) Chuyển hoá Đấu tranh - Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. + Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí, vai trò, mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. - Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết, không được điều hoà mâu thuẫn. + Một mặt: phải chống thái độ chủ quan nóng vội, mặt khác: phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. - Các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết mâu thuẫn khác nh