Câu 1: Chính trị học là gì? Phân tích MQH giữa chính trị và chính trị học? (2 điểm).
+ Thuật ngữ chính trị học (politologie) được tạo thành từ hai từ Hy Lạp “politike” (chính trị) và “logos” (tri thức), với ý nghĩa là “khoa học chính trị” là khoa học nghiên cứu chính trị.
+ Chính trị học ở nước ta xác định rõ là một bộ môn khoa học nghiên cứu về lĩnh vực chính trị: “Nó nghiên cứu lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội như là một chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những quy luật và tính quy luật chung nhất trong các mối quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia cũng như trong mối quan hệ qua lại giữa các tổ chức liên quan tới việc hình thành, phát triển của quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước”.
Phân tích MQH giữa chính trị và chính trị học?
+ Là mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
+ Chính trị là đối tượng nghiên cứu của chính trị học.
+ Chính trị học nghiên cứu đời sống chính trị với tư cách là một chỉnh thể những qui luật, cơ chế tác động, phương thức thủ thuật chính trị
+ Tất cả những tri thức mà chính trị học nghiên cứu là một bộ phận cấu thành nên chính trị.
31 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương môn chính trị học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG
MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
ĐỀ CƯƠNG MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Câu 1: Chính trị học là gì? Phân tích MQH giữa chính trị và chính trị học? (2 điểm).
+ Thuật ngữ chính trị học (politologie) được tạo thành từ hai từ Hy Lạp “politike” (chính trị) và “logos” (tri thức), với ý nghĩa là “khoa học chính trị” là khoa học nghiên cứu chính trị.
+ Chính trị học ở nước ta xác định rõ là một bộ môn khoa học nghiên cứu về lĩnh vực chính trị: “Nó nghiên cứu lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội như là một chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những quy luật và tính quy luật chung nhất trong các mối quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia cũng như trong mối quan hệ qua lại giữa các tổ chức liên quan tới việc hình thành, phát triển của quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước”.
Phân tích MQH giữa chính trị và chính trị học?
+ Là mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
+ Chính trị là đối tượng nghiên cứu của chính trị học.
+ Chính trị học nghiên cứu đời sống chính trị với tư cách là một chỉnh thể những qui luật, cơ chế tác động, phương thức thủ thuật chính trị
+ Tất cả những tri thức mà chính trị học nghiên cứu là một bộ phận cấu thành nên chính trị.
Câu 2: Quyền lực, quyền lực chính trị và cấu trúc thực hiện quyền lực chính trị ở nước ta hiện nay? (4 điểm).
* Quyền lực là gì?
- Quyền lực, trong ý nghĩa chung nhất, là năng lực và khả năng thực hiện ý chí của mình tác động đến hành động, hành vi của những người khác nhờ phương tiện nào đó, như uy tín, quyền hành, sự cưỡng bức (kinh tế, chính trị, nhà nước, gia đình)...
- Quyền lực là quan hệ giữa những con người (nhóm người, tập đoàn người, cộng đồng người); đó là quan hệ đặc biệt - quan hệ ý chí giữa một bên nhận thức được, ý thức được lợi ích của mình và quyết tâm thực hiện lợi ích đó, thể hiện thành ý chí; còn bên kia thừa nhận, chấp hành ý chí đó. "Sự thừa nhận" là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong khái niệm quyền lực mà thiếu nó chỉ có thể là quyền uy. Theo Ph.Ăngghen thì quyền uy lấy sự phục tùng làm tiền đề.
- Quyền lực là sự tác động của chủ thể này đối với chủ thể khác, buộc chủ thể đó phải hành động theo kiểu cần thiết đối với nó.
Quyền lực chính trị là gì
- Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay liên minh giai cấp, của các lực lượng xã hội để thực hiện sự thống trị hay lợi ích của mình cơ bản bằng nhà nước, thông qua nhà nước; là năng lực tổ chức và thực thi các giải pháp phân bố giá trị xã hội có lợi cho giai cấp mình trong tương quan nhất định với lợi ích các giai cấp và các lực lượng xã hội khác.
- Bản chất của quyền lực chính trị là quan hệ giữa các giai cấp trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
* Cấu trúc thực hiện quyền lực chính trị ở nước ta hiện nay
- Ở nước ta hiện nay quyền lực chính trị thuộc về NDLĐ: Quyền lực chính trị của nhân dân lao động là ý chí chung của quần chúng nhân dân lao động, thể hiện ở khả năng thực hiện lợi ích căn bản của những người lao động được thực hiện bằng quyền lực Nhà nước, bằng hoạt động, bằng quyền làm chủ trực tiếp hoặc gián tiếp của quần chúng thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Cấu trúc thực hiện quyền lực chính trị (cơ chế thực hiện quyền lực chính trị) ở nước ta trên hai mặt: nội dung và thực thể.
- Về mặt nội dung: cơ chế tạo thành từ ba khâu:
+ Cương lĩnh, đường lối..thể hiện mục tiêu chính trị của giai cấp cầm quyền
+ Hệ thống Hiến pháp, pháp luật.. với tư cách là sự thể chế hóa mục tiêu chính trị thành chế tài mang tính pháp lý.
+ Hệ thống tổ chức thực hiện các quy định pháp lý, làm cho mục tiêu chính trị được hiện hóa trong ĐSXH.
- Về mặt thực thể: có ba loại tổ chức tương ứng
+ Chính Đảng của giai cấp cầm quyền
+ Cơ quan lập pháp do dân bầu cử ủy quyền
+ Cơ quan hành pháp, tư pháp và các tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân lao động làm chủ
* LIÊN HỆ VN
Ở nước ta, mọi quyền lực thuộc về nhân dân lao động là mục tiêu nhất quán của Đảng kể từ khi ra đời cho đến ngày nay và mãi mãi về sau này khi còn sứ mệnh lịch sử đối với giai cấp và dân tộc. Trong Cương lĩnh của mình, Đảng ta đều khẳng định: mọi lợi ích, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, ngoài ra Đảng ta không có mục tiêu nào khác. Với mục tiêu vì lợi ích, vì quyền lực thuộc về nhân dân, Đảng ta lãnh đạo và phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, mà nền tảng là khối liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa đất nước vững tin tiến vào thế kỷ XXI. Quyền lực thuộc về nhân dân không chỉ là xu thế khách quan tất yếu mà còn tạo ra động lực cơ bản của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, và hạn chế sự tha hóa của quyền lực nhà nước trong quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển.
Câu 3: Mô hình hoá những thành tố cơ bản của hệ thống chính trị nước ta?(2 điểm)
* Đảng Cộng sản Việt Nam ( Điều 4 Hiến pháp 1992)
* Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Điều 2 Hiến pháp 1992)
- Bộ máy Nhà nước gồm:
+ Quốc hội...
+ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước...
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, điều hành hệ thống hành pháp từ TW đến địa phương.
+ Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện thực hiện quyền lực của nhân dân.
+ Viện kiểm soát nhân dân và tòa án nhân có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp, pháp luật của nước ta.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội đoàn thể
- Các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam
(Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh)
Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị trong quá trình đổi mới hiện nay?(4 điểm).
- Trong hệ thống chính trị nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là hạt nhân của hệ thống chính trị.
- Với tư cách là Đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng với hệ thống chính trị mang tính toàn diện, tuyệt đối. Sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, đường lối, những chủ trương, chính sách lớn thể hiện dưới hình thức các nghị quyết của Đảng. Đó là định hướng chính trị, xác định mục tiêu, nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị...
- Đảng lãnh đạo thông qua hệ thống tổ chức các cấp của Đảng tương ứng với các cấp tổ chức hành chính quốc gia. Thông qua đó, Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối và tổ chức thực hiện ở các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị, biến Cương lĩnh, đường lối của Đảng thành hoạt động thực tế của các bộ phận trong hệ thống chính trị...
- Đảng lãnh đạo bằng công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm xác lập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của toàn bộ hệ thống chính trị...
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức và cán bộ đối với toàn bộ hệ thống chính trị. Bằng công tác cán bộ, Đảng nắm được bộ máy của hệ thống chính trị, để bộ máy đó phục vụ việc thực hiện đường lối của Đảng...
- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối của Đảng trong hệ thống chính trị nhằm đảm bảo cho đường lối đó được thực hiện trong thực tiễn...
* Liên hệ Việt Nam
- Ở Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn cách mạng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo các hệ tư tưởng khác nhau kết quả các phong trào đấu tranh theo các hệ tư tưởng trên đều bị thất bại, nguyên nhân do không có chính đảng cách mạng lãnh đạo và lý luận cách mạng tiên phong dẫn đường
- Ngày 3-2-1930 dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân lao động, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền. Đảng trở thành Đảng cầm quyền, Đảng nắm chính quyền lãnh đạo đất nước về mọi mặt.
Câu 5: Nguyên tắc cơ bản nào quy định hoạt động của hệ thống chính trị nước ta hiện nay? Tại sao? (2 điểm).
Hệ thống chính trị là gì
Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể bao gồm các thể chế chính trị (các cơ quan quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các tổ chức và các phong trào xã hội) được xây dựng trên cơ sở các quyền và chuẩn mực xã hội, được pháp luật hiện hành thừa nhận và hoạt động công khai trong khuôn khổ pháp luật nhằm thực thi quyền lực chính trị trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Nguyên tắc cơ bản của HTCT là nguyên tắc tập trung, dân chủ
* Giải thích:
- Tập trung dân chủ đảm bảo sức mạnh của HTCT Việt Nam;
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho HTCT thống nhất ý chí và hành động, giữ vững kỷ luật.
+ Nếu xa rời, thực hiện không đúng các nguyên tắc này sẽ ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của Đảng, đến tính tiên phong của Đảng, ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thống nhất, sự gương mẫu của từng cá nhân, tập thể.
+ Nhận thức đúng đắn, đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở cho quán triệt, vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ và đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện nay.
- Thực hiện nguyên tắc “tập trung dân chủ” nghĩa là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Câu 6: Tại sao nói quyền lực chính trị ở nước ta là thuộc về nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam? Những nhân tố nào để đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân lao động? (4 điểm).
+ Quyền lực chính trị của nhân dân lao động là ý chí chung của mọi tầng lớp nhân dân lao động, thể hiện khả năng thực hiện được những lợi ích cơ bản của những người lao động, được thực hiện bằng quyền lực nhà nước, bằng hoạt động của các đoàn thể quần chúng và bằng quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền.
+ Chủ thể quyền lực là nhân dân lao động, những người sống bằng chính sức lao động của mình. Do vậy, họ có những lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, trong đó giai cấp công nhân là đại diện cho toàn thể nhân dân lao động
Tại sao nói quyền lực chính trị ở nước ta là thuộc về nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quyền lực thuộc về nhân dân lao động là xu thế khách quan trong sự phát triển xã hội, là mục tiêu, động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nhân dân lao động là yếu tố cơ bản trong lực lượng sản xuất, là người trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất và của cải tinh thần của xã hội, là lực lượng quyết định sự phát triển xã hội.
- Quyền lực thuộc về nhân dân lao động có nghĩa là nhân dân lao động làm chủ và kiểm soát quyền lực kinh tế, chính trị, xã hội và việc sử dụng những quyền lực ấy nhằm đảm bảo lợi ích của mình trong đời sống xã hội.
- Nhân dân lao động là nguồn lực xã hội và tạo ra mọi nguồn lực xã hội, quyết định sự phát triển xã hội, do đó nhân dân lao động tất yếu phải có quyền lực trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Những nhân tố đảm bảo quyền lực thuộc về NDLĐ
- Thứ nhất, phải có cơ sở kinh tế thích ứng để đảm bảo quyền lực chính trị của nhân dân lao động, đó là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Thứ hai, phải xây dựng Đảng cầm quyền thực sự là chính đảng của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lợi của nhân dân lao động.
- Thứ ba, cần xây dựng Nhà nước thật sự "của dân, do dân, vì dân". Các cơ quan quyền lực nhà nước do dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân...
- Thứ tư, phải xây dựng các tổ chức đoàn thể quần chúng ngày càng lớn mạnh, thực sự là tổ chức của quần chúng, đại diện cho lợi ích của nhân dân.
- Thứ năm, nhân dân chỉ có quyền thực sự khi bản thân những người lao động có nhận thức đúng đắn, có ý thức và năng lực thực hiện quyền lực của mình...
- Thứ sáu, phải đẩy mạnh và mở rộng dân chủ hóa xã hội nhằm tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động...
LIÊN HỆVN
Ở nước ta, mọi quyền lực thuộc về nhân dân lao động là mục tiêu nhất quán của Đảng kể từ khi ra đời cho đến ngày nay và mãi mãi về sau này khi còn sứ mệnh lịch sử đối với giai cấp và dân tộc. Trong Cương lĩnh của mình, Đảng ta đều khẳng định: mọi lợi ích, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, ngoài ra Đảng ta không có mục tiêu nào khác. Với mục tiêu vì lợi ích, vì quyền lực thuộc về nhân dân, Đảng ta lãnh đạo và phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, mà nền tảng là khối liên minh công nông và đội ngũ trí thức, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đưa đất nước vững tin tiến vào thế kỷ XXI. Quyền lực thuộc về nhân dân không chỉ là xu thế khách quan tất yếu mà còn tạo ra động lực cơ bản của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, và hạn chế sự tha hóa của quyền lực nhà nước trong quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển.
Câu 7: Quyền lực là gì? So sánh sự giống và khác nhau giữa quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước? (2 điểm).
Quyền lực là gì?
- Quyền lực là quan hệ giữa những con người (nhóm người, tập đoàn người, cộng đồng người); đó là quan hệ đặc biệt - quan hệ ý chí giữa một bên nhận thức được, ý thức được lợi ích của mình và quyết tâm thực hiện lợi ích đó, thể hiện thành ý chí; còn bên kia thừa nhận, chấp hành ý chí đó.
- Quyền lực là mối quan hệ giữa những con người; một bên là chủ thể ra lệnh thực hiện ý chí với một bên chấp nhận, phục ý chí, mệnh lệnh.
- Nói cách khác: Quyền lực là khả năng buộc người khác phải hành động theo ý chí của mình.
Sự giống và khác nhau Quyền lực chính trị và quyền lực Nhà nước
- Xét về bản chất, quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền để thực hiện chức năng thống trị về chính trị:
- Quyền lực nhà nước thực hiện chuyên chính của giai cấp cầm quyền bằng hệ thống các cơ quan bạo lực có tổ chức để trấn áp, đè bẹp mọi phản kháng của các giai cấp khác.
- Quyền lực nhà nước bảo vệ và phát triển cơ sở kinh tế trên nền tảng của quan hệ sản xuất chiếm địa vị thống trị trong xã hội, đại diện là giai cấp cầm quyền.
- Quyền lực nhà nước bảo đảm xác lập vị trí chi phối hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Quyền lực nhà nước bảo vệ lợi ích chủ quyền trước sự tấn công của các thế lực thù địch bên ngoài lãnh thổ quốc gia, hoặc mở rộng không gian tác động quyền lực của giai cấp cầm quyền.
- Quyền lực nhà nước còn có vai trò kiến lập trật tự, làm dịu bớt sự xung đột giai cấp để duy trì sự tồn tại của xã hội.Trong hệ thống quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước ở vị trí trung tâm, có vai trò trọng yếu nhất. Khi quyền lực nhà nước chuyển từ tay giai cấp này sang tay giai cấp khác sẽ trực tiếp dẫn tới sự thay đổi căn bản tính chất chế độ chính trị của xã hội, làm biến đổi hệ thống quyền lực của xã hội.
Quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị, nhưng không phải mọi quyền lực chính trị đều là quyền lực nhà nước. Trong xã hội còn có những quyền lực chính trị của giai cấp không cầm quyền, của các đảng chính trị, của các tổ chức chính trị - xã hội, của nhóm lợi ích "phi Chính phủ".
Câu 8: Nguyên tắc nào là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng. Liên hệ với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay? (4 điểm).
- Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất hoạt động trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho Đảng Cộng sản Việt Nam thống nhất ý chí và hành động, giữ vững kỷ luật.
+ Nếu xa rời, thực hiện không đúng các nguyên tắc này sẽ ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo của Đảng, đến tính tiên phong của Đảng, ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thống nhất, sự gương mẫu của từng cá nhân, tập thể.
+ Nhận thức đúng đắn, đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở cho quán triệt, vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ và đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện nay.
- Thực hiện nguyên tắc “tập trung dân chủ” nghĩa là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Liên hệ với quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay
Ở Việt Nam, xuất phát từ thực tiễn cách mạng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện nhiều phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo các hệ tư tưởng khác nhau và không thống nhất như: hệ tư tưởng tư sản tiêu biểu có Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh; hệ tư tưởng phong kiến tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám; khuynh hướng trí thức tiểu tư sản tiêu biểu có Nguyễn Thái Học, Lương Văn Can..., kết quả các phong trào đấu tranh theo các hệ tư tưởng trên đều bị thất bại, nguyên nhân do không có chính đảng cách mạng lãnh đạo và lý luận cách mạng tiên phong dẫn đường. Chính vì vậy, yêu cầu khách quan đặt ra cho dân tộc Việt Nam là phải thành lập được một chính đảng thống nhất về đường lối, tư tưởng, tổ chức và hành động cách mạng. Do đó, ngày 3-2-1930 dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân lao động, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền. Đảng trở thành Đảng cầm quyền, Đảng nắm chính quyền lãnh đạo đất nước về mọi mặt. Có được kết quả trên là do Đảng ta luôn xác định :
- Lấy tập trung dân chủ trong xây dựng Cương lĩnh, đường lối, chính sách
- Lấy tập trung dân chủ trong hoạch định các mục tiêu, kế hoạch XD đất nước
- Lấy tập trung dân chủ, công khai trong quá trình bầu các nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng.
- Thực hiện cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra trong mọi hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, cử tri chất vấn trực tiếp các đại biểu Quốc hội..
Câu 9: Tại sao phải giữ vững ổn định chính trị trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay? (2 điểm).
- Hệ thống chính trị là gì: Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể bao gồm các thể chế chính trị (các cơ quan quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các tổ chức và các phong trào xã hội) được xây dựng trên cơ sở các quyền và chuẩn mực xã hội, được pháp luật hiện hành thừa nhận và hoạt động công khai trong khuôn khổ pháp luật nhằm thực thi quyền lực chính trị trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
-Trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị phải giữ vững ổn định chính trị tạo điều kiện và động lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại và tạo tiền đề cho nhau. Phải tập trung tiềm lực phát triển kinh tế, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, coi đó là nền tảng để giữ vững ổn định chính trị. Từ đó từng bước đổi mới tổ chức, phương thức, cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Ổn định chính trị không đồng nghĩa với bảo thủ, trì trệ, với việc duy trì cơ chế, phương thức lỗi thời kìm hãm sự phát triển. Sự ổn định chính trị chỉ có thể thực hiện được thông qua sự đổi mới hệ thống chính trị đúng hướng, hợp quy luật và có hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Câu 10: Đảng chính trị là gì? Nêu đặc trưng cơ bản của một đảng chính trị để phân biệt sự khác nhau giữa đảng chính trị với các tổ chức chính trị - xã hội khác? (4 điểm)
- Khái niệm đảng chính trị : Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, chặt chẽ nhất của một giai cấp nhất định trong xã hội, là tập hợp của những người giác ngộ nhất về lợi ích giai cấp, kiên quyết nhất trong đấu tranh để bảo vệ cho lợi ích giai cấp mình, khi chưa giành được quyền lực chính trị cũng như khi đã giành được quyền lực chính trị. Đấu tranh chính trị giữa các giai cấp được biểu hiện tập trung nhất trong cuộc đấu tranh giữa các đảng chính trị.
Đặc trưng cơ bản của một đảng chính trị
- Đảng chính trị phải có một hệ tư tưởng nhất định, làm cơ sở để tập hợp lực lượng, định hướng hoạt động. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản cấu thành đảng chính trị;
- Để trở thành đảng chính trị thì phải có tổ chức; tức phải có một cơ cấu và hệ thống bộ máy thể hiện tính ổn định, bền vững, có sự gắn kết giữa các thành viên tr