Câu 1: Phân tích b ản chất c ủa ý thức
Câu 2: Phân tích đ ịnh nghĩa vật chất c ủa Lênin. Ý nghĩa của định nghĩa
Câu 3: Phân tích về mối liên hệ phổ biến
Câu 4: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. ý nghĩa phương pháp luận
Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất? ý ngh ĩa phương pháp luận
Câu 8: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương
pháp luận
Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Câu 10: Phân tích quy luật về sự phát triển của QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Sự vận dụng quy luật này của đảng ta
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
sự vận dụng vào nước ta
Câu 12: Giai cấp là gì? Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp? tại sao nói “đấu tranh giai
cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp”
Câu 13: Tồn tại xã hội là gì ? phân tích mối quan h ệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội
29 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương:
Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác Lênin
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 1
Đề cương: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Câu 1: Phân tích bản chất của ý thức
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa của định nghĩa
Câu 3: Phân tích về mối liên hệ phổ biến
Câu 4: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. ý nghĩa phương pháp luận
Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất? ý nghĩa phương pháp luận
Câu 8: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương
pháp luận
Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Câu 10: Phân tích quy luật về sự phát triển của QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Sự vận dụng quy luật này của đảng ta
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
sự vận dụng vào nước ta
Câu 12: Giai cấp là gì? Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp? tại sao nói “đấu tranh giai
cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp”
Câu 13: Tồn tại xã hội là gì ? phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
27
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 2
Câu 1: Phân tích bản chất của ý thức.
Trả lời:
* Định nghĩa:
- Theo triết học duy tâm: “Ý thức là 1 thực thể độc lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng
động của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất chứ không phải sự phản ánh của vật chất”
- Theo triết học duy vật: “Vật chất tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh sự vật đó”
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: “ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động, sáng tạo.”
* Thừa nhận vật chất và ý thức đều là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại. Nhưng chúng có sự khác nhau
mang tính đối lập:
Ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh; vật chất là cái được phản ánh, tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức. Cái phản ánh (ý thức) là hiện thực, là hình ảnh chủ quan hay hình ảnh tinh thần của sự
vật khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định không có tính vật chất. Do
vậy không thể tách rời cái phản ánh (ý thức) và cái được phản ánh (vật chất).
* Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên quá trình phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc con người là quá trình năng động, sáng tạo thống nhất 3 mặt sau
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự thay đổi mang tính chất 2 chiều, có định
hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần . Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại
hiện thực của ý thức theo nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật
chất.
- Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư tưởng.Thông qua
hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy
thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.Trong giai đoạn này con người lựa chon các phương pháp,
phương tiện công cụ tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình.
* Tính sáng tạo của ý thức:
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 3
Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là đẻ ra vật chất. Sáng tạo ra ý thức là sang tạo của sự
phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh. Kết quả là khách thể tinh thần. Sáng tạo
và phản ánh là 2 mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức và thực tiễn xã hội của con người tao ra sự phức
tạp, năng động của bộ óc.
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú: Nó có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật,
có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra ảo
tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và khái quát cao.
* Ý thức là một hiện tượng xã hội:
Nó ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của các
quy luật sinh học mà chủ yếu là quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của con người quyết định ý thức mang bản chất xã hội.
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 4
Câu 2:phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin.Ý nghĩa của định nghĩa.
Trả lời:
* Quan điểm thời cổ đại về vật chất:
-Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những
vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài như:nước ,lửa,không khíĐỉnh cao của tư
tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ xíp và Đê-mô-crit.
* Quan điểm của thời cận đại:
-Quan điểm nổi tiếng nhất về vật chất thời kỳ này là quan điểm của Isac Newton: “đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật
chất”
-Chính những quan điểm này dẫn đến quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
Cuối TK 19 đầu TK 20, trong vật lý học hiện đại đã có một số phát minh quan trọng làm thay
đổi quan điểm cổ truyền về cấu trúc vật chất.
- Đn vật chất của Lênin
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Angghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên
cuối thế kỷ 19,đầu thế kỷ 20 và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lenin đã
định nghĩa:
-“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác”
*Phân tích định nghĩa vật chất
-Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra cũng
không mất đi, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, nó
sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác.
-Vật chất mang tính khách quan: nó tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người.
* Nội dung của vật chất bao gồm
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 5
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại
ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động nên giác quan của
con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
*Ý nghĩa của định nghĩa
-Bác bỏ thuyết “không thể biết”, đã khắc phục được những khiếm khuyết trong quan điểm siêu hình,
máy móc về vật chất.
-Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể
trong thế giới.
-Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận
động của PTSX, tìm ra phương án tối ưu thúc đẩy xã hội phát triển
.
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 6
Câu 3: Phân tich nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. ý nghĩa phương pháp luận?
* KN về mối liên hệ phổ biến: chúng ta phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
1. Các sự vật, các hiện tượng và các quy trình khác nhau của thế giới có mối quan hệ qua lại, tác động
và ảnh hưởng lấn nhau hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau?
2. Nếu có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó?
- Quan điểm siêu hình
Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng
không có sự rang buộc và quy định lẫn nhau, nếu có quan hệ thì cũng chỉ là bề ngoài, mang tính ngẫu
nhiên.
- Quan điểm biện chứng
Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quan
Cái quyết định mối liên hệ , sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu
tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con người.
- Quan điểm duy vật biện chứng
Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Các sự vật
tạo thành thế giới dù có phong phú bao nhiêu cũng chỉ là những dạng khác nhau của 1 thế giới duy
nhất, thống nhất. nhờ sự thống nhất ấy, các sự vật không tồn tại biệt lập mà có sự tác động qua lại,
chuyến hóa lẫn nhau theo những chiều xác định.
- Kết luận
Mối quan hệ phổ biến là 1 phạm trù triết học để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 7
Ví dụ: Một cơ thể thực vật hoặc động vật, muốn sống, sinh trưởng cần phải có các yếu tố nước, các
khoáng chất trong nước và đất, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ, nếu thiếu các yếu tố của môi trường nêu
trên các cơ thể sống không thể tồn tại và phát triển được.
* Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Ngay cả các sự vật vô tri
vô giác hàng ngày cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con người
cũng chịu tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố trong chính bản thân.
Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 tất
yếu khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.
Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật
cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái
vốn có của thế giới vật chất
- Tính phổ biến:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác. Không có sự vật
nào nằm ngoài mối liên hệ. Nó tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ
biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất thế giới.
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ:
Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì vậy khi
nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những cách phân loại sau: chung và riêng, cơ bản và
không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này
chỉ mang tính tương đối vì mối liên hệ chỉ là 1 bộ phận, 1 mặt trong mối liên hệ phổ biến nói chung.
Ví dụ: các loái cá, chim , thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và
thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước thường xuyên thì cá không thể tồn tại được,
nhưng các loài chim và thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt,
các yếu tố kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm
hiểu mối quan hệ qua lại giữa các cá bộ phận, các yếu tố; giữa sự vật này với sự vật khác; giữa lý luận
với nhu cầu thực tiễn
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 8
-Quan điểm lịch sử - cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ
thể đã phát sinh ra vấn đề đó.
Câu 4 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:
Những quan điểm về sự phát triển:
-Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng chỉ là sự tăng lên hay giảm đi
đơn thuần về mặt lượng, hoàn toàn không có sự biến đổi về mặt chất. Trong quá trình tồn tại, tất cả các
chất của sự vật không có gì thay đổi. Sự vật sinh ra với những chất như thế nào thì trong quá trình tồn
tại các chất đó vẫn đựơc giữ nguyên, hoặc nếu có sự thay đổi thì sự thay đổi đó chỉ diễn ra trong một
vòng khép kín.
-Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng là quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình này diển ra dần dần, đôi khi có những bước nhảy vọt dẫn đến sự ra đời của cái mới
thay thế cho cái cũ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều đó có
nghĩa là, trong quá trình phát triển dường như sự vật quay trở lại điểm ban đầu nhưng trên cơ sở mới,
cao hơn.
Những quan điểm về nguồn gốc về sự phát triển
- Quan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo cho rằng nguồn gốc của sự phát triển là ở thần linh,
thượng đế, ở các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của con người.
-Các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong bản thân
sự vật hiện tượng, do chính những mâu thuẫn nội tại quy định. Hay nói cách khác, đó là quá trình giải
quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật hiện tượng.
-Chủ nghĩ duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của các sự
vật hiện tượng. Ví dụ: Sự tiến hóa của cácloài động vật dưới tác động qua lại giữa môi trường và cơ
thể để thích ứng với môi trường sống
Những tính nhất cơ bản của sự ptriển.
- Tính khách quan:
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 9
+Đó là quá trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại, vận động, nhờ đó mà các
sự vật hiện tượng mới phát triển được. Sự phát triển là tiến trình khách quan không phụ thuộc vào
mong muốn, nguyện vọng, ý thức của con người. Dù con người có muốn hay không, các sự vật hiện
vẫn tồn tại, vận động và phát triển theo những xu hướng chung nhất của thế giới vật chất.
Ví dụ: Sự tiến bộ của các phương thức sản xuất, của các hình thái kinh tế - xã hội là xu hướng
vận động khách quan của xã hội loài người. Nguyên nhân của sự tiến bộ xã hội là do các hoạt động của
con người tuân theo những quy luật khách quan quyết định, không phải do thần thánh hay ý muốn chủ
quan của con người quyết định.
- Tính phổ biến:
+Sự phát triển xuất hiện trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng
nào trong thế giới khách quan.
Ví dụ: trong tự nhiên có quá trình tiến hóa của động vật, trong xã hội có quá trình tiến bộ của kỹ
thuật sản xuất, tiến bộ của tổ chức quá trình sản xuất,
- Tính đa dạng, phong phú và nhiều vẻ
+Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở mỗi không gian khác nhau, ở thời gian
khác nhau, chịu sự tác động khác nhau của các sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Sự phát triển của các loài động vật được thực hiện thông qua sự sinh trưởng, sự di truyền
và biến dị của các cá thể động vật trong quan hệ với môi trường, và thể hiện ra dưới hình thức tiến hóa
của động vật. Quá trình đó làm cho cơ thể động vật có cấu trúc hoàn thiện hơn, thích ứng tốt hơn với
môi trường xung quanh. Quá trình tiến hóa của động vật lại khác với quá trình phát triển của xã hội.
Trong xã hội, xu hướng phát triển được xác định thông qua vô số các sự biến xã hội như: đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc, đấu tranh cải tạo tự nhiên,làm cho xã hội ngày càng hoàn thiện hơn, xây dựng
các thiết chế xã hội đảm bảo cho con người có cơ hội tốt hơn để phát huy năng lưc hoạt động, sáng tạo
của mình.
Ý nghĩa phương pháp luận
-Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của
nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới.
-Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đối tượng để nhận ra mọi xu
hướng thay đổi có thể xảy ra đối với đối tượng.
-Chúng ta phải biết quán triệt quan điểm phát triển; biết phân chia giai đoạn - thời kỳ về sự phát triển
để từ đó có thể thúc đẩy phát triển những sự vật hiện tượng mong muốn và kìm hãm sự phát triển của
những sự vật hiện tượng không mong muốn.
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 10
Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:
Khái niệm nguyên nhân, kết quả:
Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Ví dụ: Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguyên nhân làm cho các phương
thức sản xuất thay đổi trong lịch sử. hoặc
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ : Sự thay đổi qhsx lỗi thời bằng qhsx mới là kết quả của sự tác động giữa llsx và qhsx trong
phương thức sản xuất cũ, mà biểu hiện của nó là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp gắn với phương thức
sản xuất đó hoặc (Bóng đèn phát sáng là kết quả của sự tác động giữa dòng điện và dây tóc bóng đèn)
Tính chất của mối liên hệ nhân quả
Tính khách quan :
+Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây
nên biến đổi nhất định.
Tính phổ biến (Tự nhiên, xã hội, tư duy): thể hiện ở chỗ mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân,
chỉ có điều nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.
Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ cùng 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau
sẽ gây ra kết quả như nhau
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Tuy nhiên không phải mọi sự tiếp nối nào về
mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau:
LƯƠNG SYǂ NAM UTC2-12/2011
Page 11
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra (Ví dụ: nguyên nhân cuả mất mùa có thể do hạn
hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh, có thể do chăm sóc không đúng kỹ thuật)
Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả.
(ví dụ: chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, tiêu diệt 1 số loài sinh vật)
+ Nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật có thể hình thành kết
quả nhanh chóng, còn nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động ngược chiều thì có thể hạn chế
hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
. Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả.
Ví dụ: trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất định đối với việc phát triển nền
kinh tế chung. Các tphan kte vừa tác động hỗ trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau
phát triển. Muốn phát huy được tác dụng của các tphan kte để ptrien sản xuất, làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng , dân chủ , văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các tphan kte đều có điều kiện
ptrien, trong tphan kte nhà nước phải đủ sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các tphan kte khác hoạt động
theo định hướng xhcn, phải tăng cường vai trò qly của nhà nước đối với nền kte bằng luật pháp, chính
sáchthích hợp. Nếu không như vậy nền kte sẽ trở nên hỗn loạn và năng lực sản xuất của các tphan
kte có thể triệt tiêu lẫn nhau
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của
n