Khái niệm “CNXH” có ý nghĩa rộng hơn so với khái niệm “CNXHKH”.
CNXH chỉ một xh đang tồn tại trong thế giới gọi là CNXH hiện thực và để xem xét thế nào là CNXH người ta dựa các các tiêu chí:
+ Xh đó phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng đó phải lấy CN M –Ln làm nền tảng tư tưởng
+ Nó phải dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Hai yếu tố trên nó là điều kiện để tiến tới xây dựng một xh không còn áp bức bóc lột, con người được tự do phát triển toàn diện .
12 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3409 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập - Chủ nghĩa xã hội - Chương 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I:
VỊ TRÍ, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỨC NĂNG
CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. VỊ TRÍ CỦA CNXHKH.
Khái niệm CNXHKH.
Khái niệm “CNXH” có ý nghĩa rộng hơn so với khái niệm “CNXHKH”.
CNXH chỉ một xh đang tồn tại trong thế giới gọi là CNXH hiện thực và để xem xét thế nào là CNXH người ta dựa các các tiêu chí:
+ Xh đó phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng đó phải lấy CN M –Ln làm nền tảng tư tưởng
+ Nó phải dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Hai yếu tố trên nó là điều kiện để tiến tới xây dựng một xh không còn áp bức bóc lột, con người được tự do phát triển toàn diện .
Với tư cách là một chế độ xh thì CNXH có đặc trưng cơ bản của nó, những đặc trưng này trong quá trình xây dựng học thuyết của mình các nhà sáng lập ra CNXHKH đã nêu ra và ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Những đặc trưng của CNXH chúng ta sẽ được tìm hiểu ở chương VI: XH – XHCN.
Trên cơ sở những đặc trưng chung mà các nhà kinh điển của CN Mác nêu ra thì ở mỗi nước khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nước mình mà các nước nêu ra đặc trưng về CNXH mà mỗi nước cần hướng tới.
Đối với Việt Nam thì mô hình xây dựng CNXH gồm 8 đặc trưng cơ bản, nhằm xây dựng một nước VN dân giàu , nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Một cách khái quát nhất ta nhận thấy CNXH có các ý nghĩa sau:
- Một là, CNXH với ý nghĩa là những nhu cầu và hoạt động thực tiễn của nhân dân lao động trong quá trình sản xuất xh hóa và trong quá trình thực thi dân chủ.
- Hai là, CNXH với ý nghĩa là phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, đòi lại quyền dân chủ.
- Ba là, CNXH với tư cách là ước mơ, lý tưởng của nhân dân lao động về một chế độ xh không có chế độ tư hữu, giai cấp áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, chiến tranh và mọi tội ác… nhân dân được giải phóng và có quyền dân chủ
- Bốn là, CNXH với ý nghĩa là những tư tưởng, lí luận, học thuyết về giải phóng con người, giải phóng con người khỏi chế độ tư hữu, không có áp bức bất công, chiến tranh nghèo nàn lạc hậu, một xã hội dân chủ văn minh hạnh phúc.
- Năm là, CNXH với ý nghĩa là một chế độ xh mà nhân dân lao động xd trên thực tế dưới sự lãnh đạo của đảng tiên phong của GCCN hiện đại
Như vậy qua phân tích khái niệm CNXH chúng ta có thể định nghĩa khái niệm CNXHKH như sau:
- Khái niệm CNXHKH: CNXHKH về mặt lý luận nằm trong khái niệm “CNXH”, là một trong 3 bộ phận hợp thành CN Mác – Lênin, nghiên cứu sự vận động xã hội nhằm thủ tiêu CNTB và xây dựng XH – XHCN, tiến tới xây dựng XH- CSCN.
Như vậy qua khái niệm trên thì CNXHKH là một trong ba bộ phận của CN Mác – Lênin . CNXHKH có những đặc điểm đáng chú ý:
- Một là, chỉ rõ con đường hiện thực dựa vào khoa học để thủ tiêu tình trạng người bóc lột người, xây dựng một xã hội mới không còn áp bức bóc lột phù hợp với nguyện vọng của nhân dân lao động.
- Hai là, dựa vào những kết luận của các bộ phận khác hợp thành CN Mác-Lênin là TH M-Ln, KTCT M –Ln.
- Ba là, CNXHKH là thế giới quan, hệ tư tưởng chính trị của GCCN.
- Bốn là, CNXHKH tổng kết kinh nghiệm đấu tranh giai cấp, CMXH, đặc biệt phong trào đòi quyền tự do dân chủ của quần chúng, CMDCTS và CMGPDT.
Như vậy có nhận thức đúng đắn khái niệm CNXHKH mới có thể đưa ra được nhiệm vụ xây dựng CNXH. Do đó mà CNXHKH là lý luận chính trị xã hội dẫn dắt thực tiễn hoạt động xây dựng CNXH của GCCN và Đảng của nó trên thực tế hình thành xã hội mới.
Vị trí của CNXHKH
CN M-Ln là một khối thống nhất giữa lý luận khoa học, hệ tư tưởng của GCCN với những nguyên tắc lãnh đạo chính trị và thực tiến đấu tranh cách mạng. Sự thống nhất tư tưởng một cách hữu cơ của CN M-Ln thể hiện ở các bộ phận cấu thành của nó là: - TH
- KTCT
- CNXHKH
Sự thống nhất của CN M-Ln định rõ tính đặc thù về chất giữa các bộ phận cấu thành với tư cách là khoa học độc lập có đối tượng nghiên cứu riêng.
Trước hết với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận thì CNXHKH nằm trong quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lí luận mà nhân loại đã sản sinh ra, đặc biệt về lĩnh vực khoa học xh và chính trị xh ,do đó mà chúng ta có thể khẳng định rằng:
- CNXHKH là một trong những đỉnh cao nhất của khoa học xh nhân loại nói chung
Nói CNXHKH là một trong những đỉnh cao nhất của khoa học xã hội nhân loại bởi vì: CNXHKH là tri thức tổng hợp của các mặt cơ bản của đời sống xã hội, các ngành khoa học xã hội. Tuy rằng CNXHKH nhấn mạnh mặt chính trị nhưng mặt chính trị đó tác động toàn diện đến các mặt của đời sống xã hội. Vì thế tri thức của CNXHKH được khái quát ở tất cả các mặt: kinh tế, văn hóa, tinh thần của xã hội với toàn bộ các mặt của lĩnh vực chính trị: pháp luật, nhà nước. Các ngành khoa học như TH, KTCT, Đạo đức học, Dân tộc học, Sử học…đều liên quan mật thiết đến tri thức của CNXHKH.
Mặt khác ta thấy rằng nếu xét trong toàn bộ tiến trình phát triển tư tưởng trong lịch sử thì tất cả các nhà tư tưởng trước đều có mơ ước là giải phóng con người ra khỏi áp bức bóc lột như chúng ta thấy rằng họ không tìm ra được lời giải cho bài toán đó là phải làm cuộc CMXH. Lí luận của CNXHKH đã luận giải một cách khoa học con đường, cách thức để thủ tiêu chế độ tư hữu, nguồn gốc của sự áp bức bóc lột.
Do đó những tri thức của CNXHKH là tổng hợp và phong phú về cuộc đấu tranh của GCCN nhằm thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH và CNCS. CNXHKH đã kế thừa những yếu tố hợp lý, những giá trị của CNXH không tưởng, tìm ra cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn để tiến tới tính quy luật của CMXHCN. Chỉ có làm cuộc cách mạng XHCN thì GCCN và NDLĐ mới thực sự được giải phóng, tự do và phát triển toàn diện.
Với tư cách là một bộ phận quan trọng cấu thành CN Mác thì các nhà nghiên cứu CN Mác phân tích vị trí của CNXHKH theo 2 nghĩa: -Nghĩa hẹp
-Nghĩa rộng
- Theo nghĩa hẹp: CNXHKH là một trong 3 bộ phận của CN M – Ln.
Điều này đã được Ăngghen và Lênin khẳng định trong một số tác phẩm:
Ví dụ:
Trong tác phẩm “Chống ĐuyRinh” đây là một tác phẩm mang tính chất tổng hợp đã được Ă viết theo 3 phần : TH, KTCT, CNXHKH.
Khi phân tích 3 bộ phận hợp thành CN Mác, V.Lênin viết: “ Nó là người kế thừa chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ 19 đó là TH cổ điển Đức, KTCT Anh, CNXH không tưởng Pháp”
Do đó quá trình xây dựng học thuyết của mình các nhà kinh điển của CN Mác – Lênin đã hình thành 3 bộ phận để nghiên cứu:
+ TH gồm 2 phần: CNDVBC và CNDVLS
+ KTCT
+ CNXHKH
Ba bộ phận này xuất hiện và phát triển, gắn bó, bổ sung cho nhau. Mỗi bộ phận có vị trí riêng:
* Về TH Mác- Lênin:
Với phát kiến vĩ đại đầu tiên là CNDVLS đã chỉ ra việc sản xuất kinh tế là cơ sở để xem xét sự thay đổi các chế độ xã hội, từ đó hình thành lý luận về HTKT –XH và kết luận rằng sự thay đổi các HTKT- XH đã diễn ra trong lịch sử là do sự phát triển của các PTSX kế tiếp nhau quyết định. Nhờ đó mà những quan điểm về lịch sử đã vượt qua được tính chất không tưởng, thuần bí, duy tâm của các trường phái xã hội trước đó.
Trên cơ sở đó mà CNXHKH dựa vào lý luận và phương pháp luận của CNDVLS rút ra kết luận.
Cũng như các HTKT-XH trước đó, HTKT –XH TBCN chỉ là 1 trong những nấc thang của sự phát triển trong lịch sử xã hội loài người. Nó có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong, trước sau nó sẽ được thay thế bằng HTKT-XH cao hơn. Đó là HTKT-XH CSCN.
* Về KTCT M-Lnin
Cùng với CNDVLS C.Mác và Ăngghen đã đi sâu nghiên cứu sự vận động của XHTBCN, làm rõ một trong những bản chất của GCTS trong nền kinh tế TBCN là bóc lột giá trị thặng dư.
Chính nhờ bóc lột giá trị thặng dư mà GCTS đã đẩy nhanh phát triển kinh tế và bước vào cuộc cách mạng CN làm cho NSLĐ tăng lên. NSLĐ tăng làm cho LLSX ngày càng mang tính chất XH hóa, trong khi đó QHSX trong XHTB lại dựa trên chế độ CHTNTBCN về TLSX chủ yếu. Do đó dẫn đến mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Xét về mặt kinh tế: Chỉ có thể giải phóng triệt để mâu thuẫn đó khi làm cuộc CMXH và giành những TLSX vào tay XH quản lý, làm cho QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
+ Xét về mặt xã hội: Người có SMLS thực hiện cuộc CMXH đó là GCCN, giai cấp có mâu thuẫn đối kháng về lợi ích với GCTS. GCCN là giai cấp đại diện cho LLSX và PTSX tiên tiến của thời đại mới.
Do vậy chính học thuyết giá trị thặng dư đã luận chứng một cách khoa học nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong CNTB và sự ra đời của CNXH là tất yếu khách quan.
* Về CNXHKH:
CNXHKH là thành quả lý luận thống nhất logíc với TH M - Lênin và KTCT M-Lênin.
+ CNXHKH vừa dựa trên cơ sở triết học và kinh tế chính trị M-Lênin vừa bổ sung và hoàn tất học thuyết ấy.
CNXHKH không những nhận thức thế giới một cách đúng đắn mà CNXHKH còn trực tiếp đề cập nhiều vấn đề trong quá trình cải tạo thế giới theo những quy luật khách quan của cuộc CMXHCN.
+ CNXHKH làm rõ mục tiêu cuối cùng là giải phóng con người, giải phóng toàn xã hội . Luận giải một cách khoa học về lý luận thực hiện quá trình đó là GCCN, xây dựng chế độ XH mới là CNXH và CSCN.
Như vậy cũng như các bộ phận khác thì CNXHKH là sự thống nhất giữa khoa học và cách mạng. Sự thống nhất đó đòi hỏi trong thực tiễn đấu tranh của GCCN, GCCN thực hiện SMLS của mình trong quá trình xóa bỏ XH cũ xây dựng XH mới.
Theo nghĩa rộng: CNXHKH tức là CN M-Lnin
Lênin khẳng định “ CNXHKH tức là CN Mác”. Bởi vì suy cho cùng cả TH Mác lẫn KTCT Mác đều dẫn đến cái tất yếu lịch sử là làm CMXHCN và xây dựng HTKT – XH CSCN.
Lực lượng chủ yếu để thực hiện sự chuyển biến đó không ai khác chính là GCCN hiện đại thông qua chính đảng của nó, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội làm cuộc CMXH giành chính quyền về tay GCCN và toàn thể NDLĐ.
Mà phạm trù GCCN và SMLS của GCCN lại là phạm trù cơ bản nhất, trung tâm của toàn bộ lý luận của CNXHKH. Do vậy có thể khẳng định CNXHKH chính là CN Mác
Chính hiểu CNXHKH theo nghĩa rộng mà Lênin khái quát về “Bộ tư bản” của C.Mác rằng: “Bộ tư bản” – Tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày CNXHKH … những yếu tố nảy sinh ra chế độ tương lai. Sẽ là sai lầm khi nói đến “Bộ tư bản” chỉ thấy những vấn đề kinh tế, khía cạnh kinh tế mà không thấy nội dung chính trị xã hội của nó”.
Tóm lại:
Khi nghiên cứu học tập TH M –Ln, KTCT M – Ln mà không luận chứng tính tất yếu của CMXHCN và giai cấp có SMLS là cuộc CM đó là GCCN thì là những biểu hiện của sự lệch hướng của quá trình nghiên cứu CN M – Lnin. Điều đó cũng có nghĩa là khẳng định vị trí của CNXHKH có vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ thống lý luận của CN M-Lnin đó là tính thống nhất giữa khoa học và cách mạng, lý luận và thực tiễn. CNXHKH là kim chỉ nam để dẫn dắt thực tiễn phong trào của GCCN trong quá trình giành chính quyền và xây dựng chính quyền.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI KHẢO SÁT, ỨNG DỤNG CỦA CNXHKH
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TH VÀ KTCT M – LN LÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CNXHKH.
Những quy luật hình thành và phát triển của HTKT-XH CSCN không chỉ là đối tượng nghiên cứu của CNXHKH mà còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác. Trước khi làm rõ đối tượng nghiên cứu của CNXHKH cần làm rõ ranh giới cũng như đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học khác đặc biệt là các bộ phận hợp thành CN Mác đó là: -TH M-Ln
-KTCTM-Ln
- TH M-Ln có đối tượng nghiên cứu là những quy luật chung nhất của tự nhiên, xh và tư duy
TH M-Lnin bao gồm: - CNDVBC
- CNDVLS
CNDVBC là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất cho tất cả các môn khoa học xã hội. CNDVLS là cơ sở lý luận và phương pháp luận trực tiếp của CNXHKH. Do vậy có thể khẳng định rằng dù theo trường phái nào thì tất cả các tư tưởng triết học cũng đều thể hiện hiện thế giới quan, nhân sinh quan của con người. Đặc biệt khi xh có giai cấp thì thế giới quan, nhân sinh quan mang tính giai cấp. TH M –Ln là thế giới quan, nhân sinh quan của GCCN hiện đại.
TH M - Lênin, đặc biệt là CNDVLS nghiên cứu những quy luật chung tác động trong tất cả các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người hay trong các HTKT-XH đó là:
+ Sự tác động qua lại giữa tồn tại XH và ý thức xã hội
+ Giữa CSHT và KT3
+ Giữa LLSX và QHSX
+ Giữa đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
TH M-Lnin là cơ sở lý luận và phương pháp luận chung cho CNXHKH. Để từ đó CNXHKH đi vào nghiên cứu quy luật đặc thù: Đấu tranh giai cấp giữa GCVS và GCTS, CMVS và chuyên chính VS; chỉ ra mâu thuẫn trong XHTB là LLSX và QHSX . Qúa trình đó tất yếu đi đến HTKT-XH CSCN qua tất cả các hình thức, bước đi và thời gian khác nhau.
- KTCT M –Ln có đối tượng nghiên cứu là những quy luật của các quan hệ xh hình thành trong quá trình sản xuất và tái sản xuất … nhằm làm rõ bản chất, những mâu thuẫn có tính chất lịch sử của chế độ TBCN, làm rõ tính tất yếu kinh tế dẫn đến CMXHCN
Như vậy thì KTCT M –Ln không những nghiên cứu những quy luật kinh tế trong XHTB mà KTCT còn nghiên cứu những quy luật kinh tế của CNXH, CNCS, quy luật kinh tế của TKQĐ . Trên cơ sở những quy luật kinh tế đó mà CNXHKH làm rõ quy luật chính trị - xã hội trong quá trình xây dựng CNXH từ đó đưa ra chiến lược, sách lược, mục tiêu phù hợp cho hoàn cảnh cụ thể. Đó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA CNXHKH
- CNXHKH có đối tượng nghiên cứu: là những quy luật và tính quy luật chính trị - xh của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của HTKT – XH CSCN, những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của GCCN để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
Sự chuyển biến từ các chế độ tư hữu, từ CNTB lên CNXH mạng tính quy luật khách quan của lịch sử nhân loại đó là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX Vì đó là vấn đề xh, quy luật xh nên nó không diễn ra như một quy luật tự nhiên mà chỉ có thể thực hiện thông qua nhân tố chủ quan đó là những hoạt động của con người . Cụ thể thông qua SMLS của GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Khẳng định vai trò của GCCN hiện đại.
CNXHKH là biểu hiện lý luận lập trường của GCCN trong cuộc đấu tranh chống lại GCTS
CNXHKH nghiên cứu những phạm trù, những khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản:
+ GCCN và SMLS của GCCN
+ HTKT-XH CSCN
+ Nền DC XHCN và N2 XHCN
+ Cơ cấu GC và LM C-N-T2
+ Vấn đề: Dân tộc, Gia đình, Tôn giáo, nguồn lực con người
Đây là những vấn đề trọng tâm khi xây dựng XHCN chúgn ta sẽ được nghiên cứu ở những giờ sau.
3. PHẠM VI KHẢO SÁT VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA CNXHKH.
- CNXHKH với tư cách là một kh xh, cũng như các khoa học khác: lý thuyết của CNXHKH được bắt nguồn từ sự khảo sát, phân tích những tư liệu thực tiễn . Do đó khi vận dụng những lí thuyết khoa học đó đương nhiên phải gắn với thực tiễn một cách chủ động sáng tạo sao cho phù hợp và hiệu quả nhất trong hoàn cảnh cụ thể.
Thực tiễn đã chứng minh như sự sụp đổ của các nước Đông Âu và Liên Xô cũng là bài học cho tất cả các nước XHCN còn lại cần phải có biện pháp cải cách phù hợp để đưa cách mạng đi đến thành công.
Sự sụp đổ mô hình CNXH ở L.Xô và Đ.Âu là do ĐCS ở các nước đó vừa sai lầm về đường lối vừa xa rời lý luận của CN M-Lnin, vừa có sự phản bội của những người đứng trong hàng ngũ ĐCS. Do đó sự sụp đổ ở L.Xô và Đ.Âu là do nhân tố chủ quan, là thực trạng của bệnh chủ quan, duy ý chí, muốn có ngay CNXH do vậy mà không căn cứ vào những điều kiện mang tính quy luật. Đó là sự sụp đổ của một mô hình và điều đó có nghĩa là lý luận của CN M-Lnin vẫn là kim chỉ nam cho những người cộng sản nếu như những người cộng sản biết vận dựng sán tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Các nước XHCN còn lại đã rút ra kinh nghiệm: như đổi mới ở VN, cải cách ở TQ đều thu được thành công rực rỡ. Theo một số chuyên gia thì giữa thế kỷ 21 VN sẽ là con rồng khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
Các nước XHCN cần phải coi trọng việc đổi mới tư duy lý luận, tránh bệnh chủ quan duy ý chí, đốt cháy giai đoạn mà cần phải xây dựng cơ sở kỹ thuật cho CNXH. Đó là điều kiện là tiền đề để các nước tiến lên CNXH.
Tại HN lần 2 BCHTW khóa VIII ĐCSVN đã nhấn mạnh “ vận dụng sáng tạo lí luận, phương pháp của CN M – Ln và tư tưởng HCM để nghiên cứu, phát triển CNXHKH … xây dựng lí luận về CNXH con đường đi lên CNXH của Việt Nam”
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CNXHKH.
1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHUNG CỦA CNXHKH
Là một bộ phận thứ 3 hợp thành của CNM –Ln, CNXHKH có quan hệ chặt chẽ với TH M-Lnin và KTCT M-Lnin như đã trình bày ở trên.
CNXHKH sử dụng phương pháp luận chung nhất của CNDVBC và CNDVLS.
Cả TH M-Lnin và KTCT M-Lnin cũng phải dựa trên phương pháp luận chung khi giải quyết các vấn đề của môn học.
Trên cơ sở phương pháp luận chung đó mà CNXHKH mới luận giải đúng đắn, khoa học về SMLS của GCCN, về quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của HTKT-XH CSCN, các khái niệm, phạm trù, nội dung khác của CNXHKH.
Bên cạnh đó thì CNXHKH đặc biệt chú trọng sử dựng các phương pháp khác, có tính chất liên ngành, tổng hợp.
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG CỦA CNXHKH
- Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc:
Đây cũng là nội dung của phương pháp luận triết học Mác – Lê nin nhưng nó càng đặc biệt quan trọng với CNXHKH
Phải trên cơ sở những tư liệu thực tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, những khái quát về lí luận có kết cấu chặt chẽ và khoa học – tức là rút ra được lô giác của lịc sử.
CNXHKH được C.Mác và Ph.Ă sáng lập dựa trên hai phát kiến vĩ đại là CNDVLS và học thuyết giá trị thặng dư. Nhờ hai phát kiến đó các ông đã đi đến kết luận : CNXH trước sau sẽ thay thế CNTB.
Khi phân tích PTSX để rút ra lôgic của quá trình lịch sử, quy luật mâu thuẫn của LLSX và QHSX, giai cấp bóc lột và bị bóc lột, quy luật của đấu tranh giai cấp dẫn đến chuyên chính vô sản.
Những kết luận lôgic ấy vừa là nhân tố chứng minh, dẫn dắt thành công cách mạng XHCN T10 Nga (1917). Sau đó hệ thống XHCN trên thế giới ra đời với nhiều thành tự mới cho nhân loại tiến bộ.
Sự sụp đổ của các nước Đông Âu và Liên Xô không phải do cái tất yếu lô gic của CNXH mà trái lại do các ĐCS ở các nước xa rời, phản bội cái tất yếu đã được luận giải khoa học trên lập trường CN M – Ln.
- Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xh dựa trên các điều kiện kinh tế - xh cụ thể.
Đây là một phương pháp có tính đặc thù của CNXHKH. Khi nghiên cứu khảo sát thực tế, thực tiễn xh đặc biệt là trong TKQĐ lên CNXH đời hỏi những người nghiên cứu, khảo sát phải luôn có sự nhạy bén về chính trị - xh trước tất cả các hoạt động và quan hệ xh, trong nước và quốc tế.
Thời kỳ này có nhiều vấn đề phức tạp cả trong nước và quốc tế. Nếu không chú ý đến phương pháp khảo sát và phân tích chính trị - xh, không nhạy bén không có lập trường chính trị, khoa học vững vàng thì dễ lu mờ, lầm lẫn, sai lệch để lại hậu quả khó lường.
- Phương pháp có tính liên ngành
CNXHKH là môn khoa học xh và là khoa học chính trị - xh nói riêng, cần thiết phải sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu của KHXH khác như:
+ phương pháp phân tích – tổng hợp
+ Phương pháp thống kê – so sánh
+ Phương pháp điều tra xh học
+ Phương pháp mô hình hóa, sơ đồ hóa
Ngoài các phương pháp trên thì cần đề cập đến phương pháp có tính khái quát mà CNXHKH cần sử dụng đó là phương pháp tổng kết lí luận từ thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xh.
IV. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CNXHKH VÀ Ý NGHĨA VIỆC NGHIÊN CỨU CNXHKH
1. Chức năng và nhiệm vụ của CNXHKH
- Thứ nhất, CNXHKH có chức năng và nhiệm vụ trang bị những tri thức khoa học.
Những tri thức khoa học ở đây bao gồm:
+ Hệ thống lí luận chính trị - xh
+ Phương pháp luận khoa học
Mà CNM –Ln đã luận giải và phát hiện đó là quá trình tất yếu dẫn đến sự hình thành, phát triển HTKT – XH CSCN
Chức năng này có vai trò quan trọng cho các nhà nghiên cứu, học tập đạc biệt cho các ĐCS, nhà nước vô sản, các nhà lãnh đạo, quản lý.
- Thứ hai, CNXHKH có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp nhất là giáo dục, trang bị lập trường tư tưởng của GCCN cho các ĐCS, GCCN và ND LĐ lập trường XHCN và CSCN.
Thực tiễn đã chứng minh: nếu không có hệ tư tưởng cách mạng và khoa học, không có lập trường và bản lĩnh chính trị XHCN, CSCN thì GCCN và Đảng của nó không thể tiến tới giành chính quyền và xây dựng thành công CNXH, CNCS, không thể đấu tranh với các hoạt động thù địch chống CNXH, NDLĐ