Đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng

Khái niệm: ĐLCM của ĐCS việt nam là hệ thống các quan điểm, chủ trương,chính sách về mục tiêu, phương hướng nhiệm vujvaf giải pháp của cách mạng VN . Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh , nghị quyết của Đảng. CÂU 1: Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của đòng chí Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập ĐCS Việt Nam, ý nghĩa của sự ra đời . ( Vì sao ĐCS VN ra đời là một ql tất yếu của ls, Vì sao DCS VN ra đời vào lúc này . ĐCSVN ra đời như thế nào, ngyên lí thành lập ĐCSVN) Dàn ý:

docx52 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG Khái niệm: ĐLCM của ĐCS việt nam là hệ thống các quan điểm, chủ trương,chính sách về mục tiêu, phương hướng nhiệm vujvaf giải pháp của cách mạng VN . Đường lối cách mạng được thể hiện qua cương lĩnh , nghị quyết của Đảng. CÂU 1: Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của đòng chí Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập ĐCS Việt Nam, ý nghĩa của sự ra đời.. ( Vì sao ĐCS VN ra đời là một ql tất yếu của ls, Vì sao DCS VN ra đời vào lúc này.. ĐCSVN ra đời như thế nào, ngyên lí thành lập ĐCSVN) Dàn ý: Các mốc thời gian hoạt động Nguyễn Tất Thành (NAQ) từ 1911 đến 1930 *1911-1920 *1920-1930 (chú ý năm 1925.: vai trò của TT sản + tri thức Trả lời: HCLS: a/ hc quốc tế Từ cuối tk 9, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Hàng loạt các nc CÂu CÁ mất độc lập. Các nc chủ nghĩa đế quốc tang cường chiến tranh xâm lược áp bức các nước thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với CNĐQ ngày càng dâng cao . PTGP dân tộc diễn ra mạnh mẽ. Ảnh hưởng của CNMLNin Từ giũa thế kỷ 19 phong trao đấu tranh gp của gc CN diễn ra mạnh mẽ đặt ra yêu cầu bức thiết là phải có hệ thống lý luận vơi tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp trong cuocj đấu tranh chông chủ nghĩa tư bản. CNMAC ra đời là học thuyets của những người cộng sản, sau đó được Lê nin phát triển trở thành CNMLN. (sau này: Chủ nghĩa MLN đã duocdj truyền bá vào VN làm cs ho PTYN pt và thay đổi về chất theo khuynh hướng VS. NAQ đã vận dung sáng tạo CNMLN vào thực tiễn cách mg VN đáp ứng nhu cầu của CMVN từ đó sags lập ra ĐCS VN, lấy nền tảng CNMLN lam nèn tảng tư tưởng cho ĐCSVN ) Tác động của cách nạng thang 10 nga b/ HCLS trong nc Xh VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp Về chính tri: thi hành cs trực tri, chia để tri, tức là trực tiếp cai trị, chia VN thành 3 kỳ, thủ tiêu toan bộ quyền tự do dân chủ của nd. Về KT: biến nền kt nc ta hoàn toàn phụ thuộc vào phap.khai thac tnguyen chú trọng pt công nghiệp nhung vẫn duy trì nền nông nghiệp lạc hậu theo pthức sx phong kiến. Về văn hóa: thực hiện cs ngu dân ,truyền bá văn hóa đồi trụy, nô dịch và vong bản. Sự phân hóa gc và sự ra đời của các c mới khiến cho t/c XH VN thay đổi từ phong kiến thuần túy => pk nửa thuộc địa. Hình thành hai mâu thuẫn cơ bản là : mt gc và mt dtộc. c/ Sự thất bại của các pt gpdt đi trước. Ngay từ khi TD pháp xl các ptgpdt liên tục diễn ra sôi nổi : pht cần vương, Yên thếcác pt của các sĩ phu yêu ncnhưng điều thất bại vì dl cũ không còn phù hợp không đap ứng được nhu cầu khách quan của tt XH VN d/ phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản Đứng trước tình cảnh mất nc và nhận ra đc con đường cứu nc của các bậc tiền bối đi trc .người thanh niên tên NTThành qđ ra đi tìm đường cứu nc. Đó cũng là qt người chuyển biến từ NTT đến NAQ và sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập ĐCS ở VN. -1911 NTT ra đi tìm đường cứu nc, trong quá trình đó ng đã tim hiểu kĩ các cuộc cm trên tg : cmts Pháp, Mỹ và kl tuy các cuộc cm đó giành tlợi như.g chưa tới nơi. -1917 cm tháng 10 Nga thắng lợi đã ảnh hưởng quyết định đến sự chuyển biến lập trường của NAQ về CMVS. _ Đặc biệt năm 1920 khi NAQ đọc sơ thảo luận cương của Leenin về vấn đề dan tộc và thuộc địa, NAQ đã tìm thấy con đường giải phóng cho DTVN “trong thời đại ngày nay muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài on đường CMVS” Tại ĐH Đảng XH pháp , NAQ đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập QTế3, tham gia thành lập ĐCS Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của NAQ từ một người yêu nước trở thành ng cs. Bắt đầu từ đây cùng với việc thực hiện truyền bá CNMLN người đã chuẩn bị các đk để thành lập ĐCSVN Chuẩn bị về tư tưởng chính trị Ở pháp : từ năm 1921 -1923, thông qua các bài báo, sách và các bài phát biểu tại các diễn đàn ở Pháp như các báo: Nhan đạo 1920, Những người cùng khổ 1921, báo đời sống công nhân, với nội dung tố cáo tội ac của thực dân đế quốc, khơi dậy long yêu nước của nhân dân ta. Thức tỉnh lòng tự tôn dân tộc. Ở Nga: từ tháng 6 năm 1923 đến cuối năm 1924 ng tham dự ĐHQTế nông dân , Đại hội lần thứ 5 QTCS, ng viết nhiều bài báo tham luận và nhiều bài đăng trên các báo Nga. Đây là dịp ng đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm cm tháng 10 , từng bc ht tt gpdt. Ở TRung Quốc : từ năm 1924 -1927 ng tham gia sang lập tờ báo Thanh niên (1925) và xuất bản các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Năm 1927 ng đã trình bày hệ thống quan điểm lý luận về CMGPDT ở thuộc địa trong tác phẩm Đường cách mệnh: ĐCmệnh nêu rõ t/c và nhiệm vụ của cách mạng VN: là cách mạng gpdt mở đường tiến lên chủ nghĩa xh. Hai cuộc cm này có quan hệ mật thiêt với nhau: cm là sự nghiệp của quần chúng , do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt lỗi của nó là công-nông và phải luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh. Muốn thắng lợi thì phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững mạnh thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa MACln. Về vấn đề đoàn kêt quốc tế của cm VN, NAQ xác định “ cm AN Nam cũng là một bộ phận của cm thế giới. Ai lam cm trong thế giới đều là đồng chí của dân AN NAM cả.” Về pp cm , ng nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và t/chức qchúng cm, phải làm cho qc hiểu rõ mục đích của cm, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ gc áp bức bóc lột mk, làm cm phải biết cách làm, phải có mưu lược, có như thế mới bảo đảm thành công cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân Tác phẩm ĐCMệnh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuản bị về tt chính trị cho việc thành lập Đảng CS ở VN. Chuẩn bị về tổ chức Cuối năm 1924 Người về đến Quảng Châu , tìm gặp các thanh niên VN đag hđ cm. NAQ thành lập các tổ chức quan trọng: Thành lập hội LH các DT bị áp bức Á Đông. Thành lập VNTNCM ĐChí Hội (6/1925), tổ chức tiền thân của ĐCSVN sau này. Từ 1925-1927 hội đã đào tạo được hàng tram thanh niên yêu nc VN, giảng viên chính thức là đồng chí NAQ Sự ra đời của 3 tổ chức CS ở 3 miền : từ 1928 trở đi nhờ có hđ của các hội viên VNTNCMĐC hội mà ptcm phat triển từ tự phat sang tự giác, phong trào đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của đội tiên phong cm đó là ĐCS. Nắm bắt được nhu cầu này, các hội viên TNCM ĐC hội nhanh chóng thành lập các Đảng cs : DDCS ĐẢng ra đời ở Bắc kỳ (6/1929), An Nam CS Đảng ra đời ở Nam Kỳ (9/1929), Đông Dương cs liên đoàn ra đơi ở T/ kỳ (1/1930). Việc ra đời của 3 t/c Đảng đã cho thấy sự phát triển lớn mạnh của phong trào cn và đáp ứng nguyện vọng của gc cn VN song sự tồn tại một lúc 3 t/c cs đã dẫn đến sự phân tán, chia rẽ về tổ chức, giảm uy tín cán bộ, gây hoang mang trong qchúng. Một đòi hỏi khẩn thiết là phải thống nhất 3 t/chức thành một. Đó chính là nhiệm vụ cấp bach của những người cs. Trước tình hình trên, 3/2/1930 ĐC NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng TRung Quốc , lấy tên ĐẢng là ĐCS VN. Hội nghi thảo luận và thông qua các văn kiện : chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắc của ĐCS VN. ( đây là cương lĩnh c/trị đàu tiên của Đảng). KẾt luận (ý nghĩa của việc t/lập ĐCS) Đảng ra đời là một ql tất yếu của dt và gc. Đó là sự kết hợp của CNMLn ,phong trào cn và phong trào giải phóng dt (pt yêu nc) đây cũng là nguyên lý quy luật ra đời của ĐCS. Nó là bước ngoặc vĩ đại của dân tộc VN + Nó đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nc và gc lãnh đạo + Sự ra đời của Đảng góp phần đưa con thuyền CMVN đi đến thắng lợi với cương lĩnh đúng đắn. + Chứng tỏ g/c cn trưởng thành đủ sức lãnh đạo CM Đảng ra đời có cương lĩnh CMKH thể hiện qua nội dung cương lĩnh CMVN trở thành một bộ phận của CMTG , có mối quan hệ khan khít với CMTG. CMVN sẽ nhận được sự giúp đỡ và góp phần mk cho CMTG. ĐẢng ra đời đánh dấu bc nhảy vọt của CMVN. Câu 2: Nội dung cương lĩnh đầu tiên của Đảng và ý nghĩa của cương lĩnh? So sánh với nội dung của luận cương c/trị tháng 10 do đồng chí Trần Phú soạn thảo? HCLS Hcls của sự thành lập ĐCSVN Nội dung của cương lĩnh + Cương lĩnh chiến lược của CMVN là tiến hành CMTS dân quyền, tiến đến thổ địa cách mạng tiến lên XHCS ( bỏ qua giai đoạn pt tư bản chu nghĩa NAQ xác định được chỉ có CNXH mới bảo đảm giữ vững được đlập dân tộc và độc lập dt sẽ góp phần XD va pt cnxh) + Nhiệm vụ của CMTSDQ : chống đquốc và pk tay sai làm cho nc VN hoàn toàn độc lập, đem lại ruộng đất cho dân cày, lập râ chính phủ công nông binh, tổ chức ra công nông ( quốc hội hóa toàn bộ xí nghiệp của đế quốc giao cho nhà nước quản lí. NAQ đã thấy được mau thuẫn cơ bản của một xã hội thuộc địa . Do vậy ng đã kết hợp nhuần nhuyễn độc đáo nhiệm vụ dân tộc, dân chủ, dương cao ngọn cờ đấu tranh giải phóng dân tộc lên hang đầu). + Lực lượng tham gia cm: cn, nd, tiểu tư sản tri thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ va tsdt ít nhất phải trung lập lập or lợi dụng họ khi họ chưa ra mặt phản cm . ( người đã thấy rõ thái độ chính trị của các giai tầng trong xh VN, từ đó có c/s đkết, lôi kéo họ. Xây dựng mặt trận thông nhất trên cơ sở liên minh công nông tri thức ,đòng thời phân hóa cô lập kẻ thù, để tiến tới cô lập chúng.) + Lãnh đạo cách mạng:, là ĐCS VN đội tiên phong của g/c cn. Nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi của cm. + Quan hệ CMVN là một bộ phận khan khít của CMTG, phải thực hiện đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và vô sản trên toàn thế giới nhất là VS pháp. + Ý nghĩa của cương lĩnh. + Lần đầu tiên VN có cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng phản ánh tương đối đâỳ đủ những quy luật vận động và phát triển nội tại, khách quan của xh VN, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản và cấp bách của nd ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đai ls mới. + Chính cương vắn tắt , SÁch lược vắn tắt đã trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, tòan dân. Là vũ khí sắc bén của những ng cộng sản trước mọi kẻ thù. Là cơ sở cho các đường lối chủ trương của CMVN trong hơn 70 năm qua và là nhân tố quan trọng đã chỉ đường cho dân tộc ta đạt được nhiều thành tựu to lớn. + Thể hiện sự nhận thức và vận dụng đúng đắn chủ nghĩa MLNin vào thực tiễn cm của NAQ + Đây là cương lĩnh chính trị sang tạo, kết hơp đúng đắn nv DTDC, mang đậm tính dân tộc và nhân văn với tư tưởng chủ yếu là độc lập tự do dân chủ. + Như vậy mặc dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng cương lĩnh chính trị đã thể hiện tính đúng đắn trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc biệt có ý nghĩa lâu dài trong tiến trình vận động cm của Đảng ta nhất là trong thời đại ngày nay. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng 10/1930 của Trần Phú HCLS Cuối năm 1930 trong lúc pt cm đang diễn ra mạnh mẽ, để đáp ứng nhu cầu cm BCH TW lâm thời ĐCSVN triệu tập hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng TQ. Hội nghị quyết định ; + Đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương + Bầu ra BCHTW chính thức của Đảng do Trần Phú làm Tổng Bí thư + Thông qua luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo Nội dung của LC + Nhiệm vụ chiến lược của CM ĐD trong thời kì mới : tiến hành CMTSDQ tiếp tục phát triển TBCN tiến lên CMXHCN + Nhiệm vụ của CMTSDQ ở ĐD chống phong kiến tay sai và đế quốc + Động lực cm (LL tham gia) bao gồm g/c CN +ND + Lãnh đạo : đảm bảo quyền lãnh đạo của g/c CN với đội tiên phong là ĐCS Ưu điêm của LC là đã chỉ rõ h/thức đtranh, mqh giữa cm VN, cm Đông Dương với CM tg. CMVN là một bộ phận của CMTG. Hạn chế của LC: Do chưa thấy được mâu thuẫn cơ bản của XH thuộc điạ ĐD nên không đưa vấn đề giải phóng dt lên hàng đầu mà quá nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp Không thấy được thái độ chính trị và khả năng CM của một bộ phận tiểu tư sản tri thức, phú nông, trung tiểu địa chủ để lôi kéo họ tham gia CM. Những hạn này đã được Đảng sửa đổi dần qua QTĐTCM. Câu3: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng thời Kì (1939-1945). Ý nghĩa của CMT8 năm 1945. (Nội dung của 3 hội nghị 6,7,8) *HCls : Trong và ngoài nước THẾ GIỚI Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ: Ngày 1/9/1939 Phát xít Đức tấn công BaLan, 2 ngày sau Pháp và Anh tuyên chiến với Đức. Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp thi hành nhiều biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và ptcm ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, ĐCS Pháp bị đặt ra khỏi vòng pháp luật. 6/1940 Đức tấn công Pháp làm Pháp đầu hàng. 22/6/1941 Phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ đó, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển sang chiến tranh giữa các llượng dan chủ do Liên Xô đứng đầu với các ll phÁT XÍT do Đức cầm đầu. TRONG NƯỚC Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, Pháp thi hành nhìu c/s thời chiến trắng trợn: phát xít hóa bộ máy chính trị, tập trung ll đánh vào ĐCS Đông Dương, một số quyền tự do dân chủ bị thủ tiêu, ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện c/s “ kinh tế chỉ huy” nhằm vơ vét sức ng sức của phục vụ cho chiến tranh. .. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, 22/9/1940 Phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào HẢi Phòng. 22/9/1940, tại Hà Nội Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật . Từ đó nd ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức của Pháp- Nhật. Mâu thuẫn của dt ta với phát xit Pháp Nhật gay gắt hơn bao giờ hết. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo +Từ khi chiến tranh tg thứ 2 bùng nổ, BCH TW ĐẢng đã họp hội nghị lần thứ 6 (11/1939)- mở đầu sự chuyển hướng; hội nghị lần thứ 7 (11/1940) -bổ sung nội dung chuyển hướng và hội nghị lần thứ 8 (5/1941)- hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng. Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của cttg thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nc, BCHTWĐ đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược với những nội dung sau: + Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp Nhật bởi : “nếu không đòi độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận, g/c đến ngàn năm cũng không đòi lại được. + BCH TƯ quyết định tạm gác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ,chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” “chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức” + Thành lập VN độc lập đồng minh hội ( còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết tập hợp ll cm nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hôi cứu quốc. + Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của ĐẢng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển ll cm (bao gồm ll chính trị và ll vũ trang), xúc tiến xd căn cứ địa cm. + xác định Phuong châm và hình thái khởi nghĩa của nước ta: “ phải luôn luôn chuẩn bị 1 ll sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù với ll sẵn có, ta có thể lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành thắng lợi mà mở đường chho một cuộc tổng khởi nghĩa lớn”. + Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lucwj tổ chức và lãnh đạo của ĐẢNG, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cm và đảy mạnh công tác vận động quần chúng. Đường lối giương cao ngọn cờ đấu tranh giải phóng dan tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi ng Việt Nam yêu nước trong mặt trận Viêt Minh, xây dựng ll chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ điạ cm và ll vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. * Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược + Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cm VN là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó,. + Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nd ta có đường hướng đúng để tiến lên gianh thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do cho nd. + Sự chuyển hướng chỉ đạo giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nc, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cm của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền. + Ll cm đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển ll chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng. +Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cm, từng bước xây dựng ll vũ trang nd làm cơ sở đưa tới việc ra đời của Việt Nam Giải Phóng Quân sau này. + Đảng CSĐD cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cm, tiêu biểu là căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng. SỰ CHỈ ĐẠO SÁNG TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG NẮM THỜI CƠ PHÁT ĐỘNG TỔNG KHỞI NGHĨA Phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần : Đầu năm 1945, Chiến tranh tg II đã đi vào giai đoạn kết thúc. Quân đồng minh chuẩn bị tiến vào ĐNÁ. Phát xít Nhật lâm vào tình trang nguy khốn. Ngày 9/3/1945, Nhật nổ sung lật đổ Pháp trên toàn cõi ĐDương, pháp chống cự rất yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Ngày 12/3/1945, Ban Thường Vụ TW ra chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Nội dung + Chỉ thị đã nhận định : Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoang sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thự sự chín muồi , tuy nhiên nó sẽ làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chin muồi. + Xác định kẻ thù là Nhật , khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nc làm tiền đề cho khởi nghĩa. + Phương châm đấu tranh : phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. Dự báo thời cơ: + Quân Đồng Minh vào ĐDương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận đánh quân Đồng minh để phía sau sơ hở. + Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cm của nd Nhật được thành lập hoặc Nhật bị mất nc như Pháp năm 1940 và quân đôi viễn chinh Nhật mất tinh thần. + Cao trào kháng Nhật cứu nc đã thu đc những kết quả quan trọng, là tiền đề trực tiếp đưa tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8-1945. Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận: + Từ giữa tháng 3 năm 1945 trở đi cao trào kháng Nhật cứu nc đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung lẫn hình thức. + Tháng 3/1945 tù chính trị nhà giam Ba Tơ khởi nghĩa, đội du kích BA TƠ ra đời. Đây là ll vũ trang cách mạng đầu tiên do Đảng tổ chức và lãnh đạo ở miền Trung. + Để chỉ đạo phong trào, Hội nghị quân sự cm Bắc kì được triệu tập (5/1945) đã quy định thông nhất các ll vũ trang, phát triển ll bán vũ trang. Đồng thời, đẩy mạnh chiến tranh du kích, xây dựng chiến tranh trong cả nước: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung ở Bắc Kỳ; Trưng Trắc, Phan Đình Phùng ở Trung Kỳ, Nguyễn Tri Phương ở Nam Kỳ. + Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào, Tuyên Quang. Ngày 4/6/1945 theo chỉ thị của Ng “Khu giải phóng” được thành lập gồm Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà và một số vùng phụ cận. Khu giải phóng trở thành căn cứ địa chinh cách mạng cả và nước và là hình ảnh của nước Việt Nam mới. + Ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc TRung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói” đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương. Trong thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cm. + b) Đảng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước - Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời cơ tổng khởi nghĩa) : Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện (9-5-1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ khí quân Nhật. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh. - Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền. - Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại T