• Khái niệm Đôla hóa: Đô la hoá là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.
• Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đôla hóa:
- Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát (đồng nội tệ ko ổn định): sức mua của đồng nội tệ giảm, người dân tìm đến các công cụ dự trữ khác, trong đó có các đồng ngoại tệ uy tín.
11 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4541 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn tài chính tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập môn Tài chính tiền tệ
Hiện tượng đôla hóa ở việt nam (khái niệm, nguyên nhân, diễn biến, giải pháp đề xuất)
Khái niệm Đôla hóa: Đô la hoá là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đôla hóa:
Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát (đồng nội tệ ko ổn định): sức mua của đồng nội tệ giảm, người dân tìm đến các công cụ dự trữ khác, trong đó có các đồng ngoại tệ uy tín.
Khi nguồn ngoại tệ vào VN tăng lên (Viện trợ ODA tăng, đầu tư nước ngoài vào VN như FDI, FPI…, từ du lịch, kiều hối (ngoại tệ của kiều bào nước ngoài), thu nhập bằng đôla của các tầng lớp dân cư ngày càng mở rộng do người VN làm việc ở các công ty nước ngoài…)
Xu thế hội nhập quốc tế, các nước đều thực thi cơ chế thị trường mở, quan hệ giao lưu kinh tế, đầu tư hợp tác tác động trực tiếp vào kinh tế tiền tệ mỗi nước.
Tác động
Tác động tích cực:
+ là công cụ tự bảo vệ chống lạm phát, tăng sự an toàn đối với tài sản tư nhân
+ Tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng và hội nhập quốc tế
+ Hạ thấp chi phí giao dịch
+ Thúc đẩy thương mại và đầu tư.
+ Thu hẹp chênh lệch tỷ giá giữa 2 thị trườg chính thức và phi chính thức.
Tác động tiêu cực:
+ Ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ
+ Làm giảm hiệu quả thi hành các chính sách tiền tệ. Làm suy giảm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia về tiền tệ, gây khó khăn cho NHTW trong việc điều hành và thực thi chíh sách tiền tệ của mình; làm cho đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi bên ngoài à chính sách tiền tệ trở nên kém hiệu quả; tác động đến việc hoạch định, thực thi chính sách tỷ giá. Gây ra bất ổn định trong hệ thống ngân hàng.
+ Chính sách tiền tệ phụ thuộc nặng nề vào nền KT Mỹ
+ làm mất đi chức năng của NHTW là người cho vay cuối cùng của các NHTM
Thực trạng của hệ thống thanh toán điện tử tại VN
Nền kinh tế tiền mặt là gì: Khi tỉ lệ giữa thanh toán bằng tiền mặt với tổng các phương tiện thanh toán khác > 17% thì được gọi là nền KT tiền mặt
Nguyên nhân của nền kinh tế tiền mặt:
Tác động của nền kinh tế tiền mặt:
+ Chi phí lưu thông tiền mặt cao
+ Nạn tiền giả xuất hiện
+ tăng tình trạng lậu thuế, trốn thuế rửa tiền
+ Gây ra tình trạng mất an toàn
Diễn biến lạm phát ở VN : trải qua 2 giai đoạn
GD1: Lạm phát cao (2007-2008)
Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9%
Lạm phát năm 2008 đến nay là 22,3%
Lạm phát năm 2007 đã ở mức 2 chữ số là 12,63%, 3 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tăng lên đến mức 19,19%, cao gấp 3 lần cùng kỳ và bằng ¾ mức 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đề ra cho cả năm.
+ nguyên nhân: - Lạm phát tiền tệ: năm 2007 việc cung tiền VND ra lưu thông tăng 30% (112.000 tỷ ~ 7 tỷ USD) để mua ngoại ệ từ các nguồn đổ vào nước ta.
-Lạm phát cầu kéo: do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của DN làm nhu cầu về nguyên, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư, cả thu nhập do XKLD, từ ng thân nc ngoài gửi về ko đc tính và GDP; 1 bộ phận dân cư có nhu cầu mới (nhập khẩu lương thực); tăng giá xKà đẩy giá 1 số HH và DV tăng.
- Lạm phát chi phí đẩy: chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnhà giá thị trường tăng.
- Tăng trưởng tín dụng trong hệ thống NH quá nóng (năm 2006 cho vay 100.000 tỷ; năm 2007 cho vay 134.000 tỷ)
- Tác động thâm hụt ngân sách nhà nước
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh tràn lan
+ giải pháp: -Hút tiền từ lưu thông về bằng chính sách tiền tệ thắt chặt (tăng lãi suất, tăng tỉ lê dự trữ bắt buộc trong TH NHTM từ 5%-->11%, phát hành tín phiếu kho bạc
-Nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm bớt sức ép của C/s tiền tệ đến hoạt động của NHTW và DN làm cho việc chống LP ko ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kt.
-Sử dụng chính sách tài khóa (tăng thu, giảm chi), phát hành trái phiếu chính phủ.
-Hạn chế tín dụng ngân hàng
GD2: suy giảm kinh tế (T9/2008 à 2009)
Chỉ số giá tiêu dùng CPI T12/2008 so với T11/2008 giảm0,7%
Tình hình tăng trưởng kinh tế giảm xuống (2008 là 6,23%, năm 2009 là 5,3%)
+ nguyên nhân: - Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu
-Hậu quả của giai đoạn lạm phát cao
-Giảm giá chi phí đầu vào
+ giải pháp: -Giảm lãi suất (14%--13%--12%--11%--7%--8%)
-Kích cầu (hỗ trợ 4% lãi suất)
-Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc (11%--10%--5%--3%)
-NHTM mua lại tín phiếu kho bạc
-Giảm thuế
so sánh giữa lãi suất (LS) tín dụng (TD) trung dài hạn và lãi suất tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung dài hạn
Có thời hạn cho vay >1 năm đến vài chục năm
Được sủ dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâuà tăng mức sản xuất và của cải xã hội
mức độ rủi ro cao (bao gồm rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống) vì hiệu quả đầu tư thường là dự tính
LS cao, tăng lên cùng thời hạn vay.
Tín dụng ngắn hạn
Có thời hạn cho vay <12 tháng
Nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc tiêu dùng cá nhân
Có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về LS
LS thấp
Vì sao nói lãi suất của TD trung dài hạn thường cao hơn TD ngắn hạn
Vì TD trung dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn TD ngắn hạn
Độ rủi ro cao hơn phần bù rủi ro là phần LS phải lớn hơnà LS cao và tăng lên cùng thời hạn vay.
Chi phí giám sát, quản lý khoản vay của TD trung dài hạn lớn hơn.
Vì sao các khoản TD có cùng thời hạn (kì hạn) lại có mức lãi suất khác nhau
Vì mục đích sử dụng vốn vay khác nhau
Đối tượng vay khác nhau
Quyết định của NN đối với từng NH
Do chính sách hoạt động của từng NH
so sánh các hình thức TÍN DỤNG
Giống:
Đều là nghiệp vụ cho vay
Đều có chữ tín trong vấn đề thanh toán và trả nợ
Đều có thời hạn trả nợ hay thời hạn thanh toán
Đều có thể tại trợ TM
Khác
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại
Tín dụng thuê mua
Tín dụng nhà nước
Tín dụng quốc tế
Khái niệm
Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa NH với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, NH vừa là ng đi vay, vừa là người cho vay
Là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các DN SXKD được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa
Là quan hệ TD nảy sinh giữa các DN SXKD với các công ty cho thuê tài chính dưới hình thức cho thuê tài sản
Là quan hệ TD nảy sinh giữa NN và các chủ thể kinh tế khác nhau trong XH dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật
Là quan hệ TD nảy sinh giữa các chủ thể của quốc gia này với các chủ thể của quốc gia khác dưới hình thức vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau.
Đối tượng
vốn, tiền tệ, giấy tờ có giá
hàng hóa dịch vụ (ko phải tiền)
máy móc, tài sản, nhà xưởng, oto, tàu biển…
trái phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái nhà nc
vốn, tiền tệ, máy móc trang thiết bị…
Chủ thể
NHTM đóng vai trò trung gian tài chính giữa các bên “thừa vốn” và “thiếu vốn”
các doanh nghiệp SXKD
công ty tài chính với các DN và ng SXKD
+ Nhà nước là ng đi vay bằng cách phát hành các trái phiếu và tín phiếu tùy theo sự thiếu hụt của ngân sách NN + Các hộ gd, NHTW, NHTM, các tổ chức nước ngoài… là người cho NN vay.
chính phủ các quốc gia, các tổ chức NN, các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, công ty, cá nhân…
Hình thức
Điều kiện để NH cấp TD cho KH:
+ Cho vay tối đa 70% giá trị TS đảm bảo
+ Cho vay tối đa 1 KH là 15% vốn tự có của NH
+ NH chỉ được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn
Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong TDTM là thương phiếu (là 1 chứng chỉ có giá ghi nhân lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán
+ cho thuê vận hành (t.gian ngắn/ ng cho thuê chịu t/nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng TS) -> LS cao
+ cho thuê vốn (t.gian dài/ ng đi thuê chịu t/nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng TS)-> chi phí thấp + Bán và tái thuê (bên có tài sản sẽ bán lại tài sản đó và chỉ thuê lại trong một thời gian nhất định).
+ đi vay:
- trong nước: phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái…)
- nước ngoài:
_vay qua ODA _Vay từ các tổ chức t.chính tiền tệ quốc tế: IMS, WB, ADB… _Ko ổn định, chi phí cao, vốn cao, nhiều rủi ro
+ cho vay:
- Qua ODA
-Cho vay ưu đãi với các ngành, các vùng Kte gặp khó khăn
+ TD thương mại: mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước với nhau. Bao gồm: TDTM cấp cho nhà XK; TDTM cấp cho nhà NK, TD mở TK, TD chấp nhận hối phiếu, TD của nhà môi giới cấp cho nhà XNK.
+ TD Ngân hàng: là quan hệ TD các NH cấp cho các nhà XNK, đa số là TD ngắn hạn.
+ TD Nhà nước: là quan hệ TD giữa giữa CP của 1 quốc gia với các chủ thể của quốc gia khác.
Ưu điểm
+ Khối lượng vốn dồi dào, phong phú
+ Phạm vi rộng: cá nhân, tổ chức, DN…
+ thời gian linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
+ Thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên mua và bán
+ thúc đẩy TD NH phát triển
+ là TD ngắn hạn, thủ tục đơn giản, thuận tiện
+ Các DN có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn.
+ Điều kiện của hình thức này: không cần tài sản thế chấp nên các DN rất dễ tiếp cận.
+ Các công cụ do NN phát hành có độ an toàn cao
+ Nguồn vốn từ TD NN giúp NN t.hiện được chức năng trong quản lý KTXH
Nhươc điểm
+ Điều kiện vay vốn do NH đặt ra ko phải chủ thể nào cũng đáp ứng đc.
+ KD NH phải đối mặt với một số rủi ro như rủi ro LS, đạo dức, thanh toán và thanh khoản, lựa chọn đối nghịch…
+ Bị giới hạn bởi khối lượng vốn, thời gian, phạm vi và phương hướng hoạt động
+ nguy cơ khủng hoảng do SX thừa hoặc đổ vỡ dây chuyền
+ là TD trực tiếp, ko có bảo đảm ngoài lời hứa trả nợ trên thương phiếu -> rủi ro dễ phát sinh.
+ Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không thực hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản. + Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao so với các hình thức tín dụng khác.
các công cụ do NN phát hành thường có độ sinh lời thấp và kém hấp dẫn
+ Rủi ro do những biến cố về KT, C.trị, Xã hội các nước. + rủi ro về tỷ giá
Tác dụng
cung cấp vốn cho nhu cầu KD của DN vừa và nhỏ. Góp phần thúc đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các DN. Là công cụ để phát triển các ngành kte chiến lược theo yêu cầu của CP.
Sử dụng phổ biến để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm của DN. Đáp ứng được nhu cầu TD trực tiếp thường xuyên nảy sinh giữa các DN và góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông HH, nâng cao hiệu quả KD.
Vì sao tín phiếu kho bạc được coi là công cụ an toàn nhất trên thị trường tài chính
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ ngắn hạn do CP phát hành nhằm bù phần thiếu hụt tạm thời của ngân sách NN hoặc thực hiện các mục tiêu của CS tiền tệ
Tín phiếu kho bạc đc trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn cho đến khi hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá.
Tín phiếu kho bạc là công cụ lỏng nhất trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng đc mua bán nhiều nhất và cũng là công cụ an toàn nhất vì: Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình, không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không đc coi là tài sản vốn.
Tín phiếu kho bạc là công cụ an toàn nhất trên TTTC
Phân tích các chức năng của ngân hàng trung ương
NHTW là ngân hàng phát hành
NHTW ra đời sau khi vai trò độc quyền phát hành đã được ấn định vào ngân hàng phát hành và là cơ sở để NHTW có thể thực hiện được các chức năng khác. NHTW là ng duy nhất đc phép phát hành tiền theo cac quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt (mệnh giá tiền, loại tiền, mức phát hành…) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Tiền mà NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp lý pháp duy nhất trong cả nc và được thanh toán ko hạn chế à vai trò độc quyền của NHTW đề cập đến quyền lực và trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành và thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo cho sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng
NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của 1 NH cho các NH trung gian, bao gồm
Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NH trung gian
+ tiền gửi dự trữ bắt buộc (là số tiền mà các NH buộc phải gửi tại NHTW và không được phép dùng cho vay và đầu tư trong nền kinh tế). Mục đích: dảm bảo khả năng thanh toán an toàn cho cac NH; thực hiện C/sách tiền tệ.
+ tiền gửi thanh toán
Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian: Các NH trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mưc tại NHTW nên chúng có thể thực hiện thanh toán k dùng tiền mặt. NHTW co thể thực hiện thanh toán bù trừ cho các NH trung gian. Thông qua dịch vụ thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NH trung gian và toàn xã hội, bảo đảm vốn luân chuyển nhanh chóng trong hệ thống NH và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Cấp tín dụng cho NH trung gian
Mục đích:
+ Phát hành thêm tiền TW theo kế hoạch
+ Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NH trung gian 1 cách thường xuyên
+ Là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NH trung gian khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể gây ảnh hưởng dến sự an toàn hệ thống
Hình thức: tái chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay ngắn hạn
Là ngân hàng của chính phủ
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, đồng thời làm đại lý và tư vấn chính sách cho CP. Các dịch vụ NH mà NHTW cung cấp cho CP bao gồm:
Làm thủ quỹ cho Kho bạc NN thông qua quản lý tài khoản của kho bạc
Làm đại lý và tư vấn cho CP
Cho CP vay
Chức năng quản lý NN của NHTW
NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thanh tra, giám sát hoạt động của nghệ thống nhân hàng nhằm 2 mục đích: bảo đảm sự ổn định của hệ thống NH và bảo vệ lợi ích của khách hàng.
So sánh thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ vốn
TT công cụ nợ
TT công cụ vốn
K/n
Là TT giao dịch các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu kho bạc, thương phiếu)
Là TT giao dịch các loại chứng khoán vốn.
Đặc điểm
Có mức lãi suất cố định (được ấn định trước).
Có thời hạn nhất định.
Ng sở hữu công cụ vốn ko có tiêgs nói trong DN
Có mệnh giá trong lần đầu phát hành
Là CK vĩnh viễn.
Ng sở hữu CP có quyền tham gia và sở hữu DN
So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
TT tiền tệ
TT vốn
K/n
TTTT là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn. theo thông lệ, một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán dưới 1 năm là công cụ của TTTT.(lâu nhất là 12 tháng và ngắn nhất là 1 đêm hay 24 giờ)
Bao gồm: TTTT liên ngân hàng(diễn ra hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng) và thị trường tiền tệ mở rộng
(TTV) là nơi trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm được coi là công cụ của TTV.
Bao gồm: thị trường tín dụng trung, dài hạn (vốn được chuyển giao qua các trung gian tài chính) và thị trường chứng khoán (diễn ra hoạt động trao đổi mua bán các chứng khoán có thời hạn trên 1 năm thể hiện dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ chứng khoán phái sinh. Gồm có 3 hình thức tổ chức: sở giao dịch chứng khoán, thị trường tự do và thị trường OTC)
Chức năng
Bù đắp chênh lệch giữa cung và cầu vốn khả dụng. Tài trợ các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh nghiệp và chính phủ (phục vụ cho tái sản xuất giản đơn là chủ yếu).==>trọng tâm là cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh tình hình thanh khoản thực của họ theo số lượng tiền mong muốn.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và chính phủ (phục vụ cho tái sản xuất mở rộng là chủ yếu) ==>trọng tâm cho mục đích tiết kiệm và đầu tư.
Đặc điểm công cụ tài chính
- thời hạn ngắn nên những biến động về giá của các công cụ tài chính do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất thị trường là không đáng kể, các công cụ của TTTT thường được phát hành theo dạng được chuẩn mực hóa cao và thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển, hơn nữa thông thường các công cụ này được đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của người đi vay
->chúng là những công cụ đầu tư có tính thanh khoản cao và ít rủi ro
->lợi nhuận đem lại thấp hơn
- thời hạn dài nên những biến động về giá của các CCTC do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất thị trường là đáng kể, thị trường thứ cấp của chúng không phát triển
-> chúng là những công cụ đầu tư có tính thanh khoản rất thấp, có mức rủi ro cao
-> lợi nhuận đem lại cao hơn.
Mối liên hệ giữa TT tiền tệ và TT vốn
TTTT và TT vốn là 2 bộ phận cấu thành nên TT tài chính, cùng thực hiện 1 chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó, các nghiệp vụ hoạt động ở trên 2 thị trường này có mối liên quan bổ sung và tác động tương hỗ.
Trên thực tế, các hoạt động của TTTT và TT vốn được thực hiện đồng bộ và đan xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của 1 thị trường tài chính.
Hai loại thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên TTTT thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến đổi về chỉ số chứng khoán hoặc giá trị cổ phiếu trên thị trường vốn cũng p/ánh các hiện tượng tốt xấu đã đang và sẽ xảy ra trên TTTT. Các chính sách của NN như C.sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển TTTT cũng đồng thời là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của TT vốn.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tế, ko thể tồn tại 1 TTTT thuần túy hoặc 1 TT vốn thuần túy mà phải tồn tại 1 TT tài chính bao gồm cả TTTT và TT vốn.
So sánh, phân tích mối liên hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp.
TT sơ cấp
TT thứ cấp
K/n
Là nơi mua bán các chứng khoán đầu tiên, nơi các nhà phát hành chứng khoán bán chứng khoán cho các nhà đầu tư
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khoán đã phát hành trên TT sơ cấp nhằm đầu tư kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản XH
Đặc điểm
Thể hiện mối quan hệ giữa nhà phát hành và nhà đầu tư
Trên TT này, vốn của nhà đầu tư chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua CK mới -> làm tăng vốn cho nền kt và nhà phát hành
Có phạm vi hẹp
Chủ yếu tổ chức dưới hình thức bán buôn
Thể hiện mối quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau
Các khoản tiền thu được do bán chứng khoán thou về nhà đầu tư và các nhà KD CK mà k phải các nhà phát hành -> không làm tăng vốn cho nền kt và nhà phát hành.
Có phạm vi rộng
Chủ yếu tổ chức dưới hình thức bán lẻ
Chức năng
Thực hiện chức năng quan trọng của TTCK là huy động vốn cho các tổ chức phát hành.
Có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của dân cư và thu hút vốn to lớn từ nc ngoài, các nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN -> tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế -> tạo môi trường cho các DN gọi vốn để SXKD, giúp nhà nước giải quyết vấn đề thâm hụt NS thông qua việc phát hành CK
Làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán
Là nơi xác định giá chứng khoán cho TT sơ cấp
Mối quan hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp
Về bản chất, mối quan hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp là mqh nội tại biện chứng. TT sơ cấp tạo đk, động lực cho TT thứ cấp. Hai TT này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau.
TT sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho TT thứ cấp hoạt động và phát triển vì đó là nơi cung cấp hàng hóa cho TT thứ cấp. Nếu k có TT sơ cấp thì sẽ không có hàng hóa trên TT thứ cấp. tuy nhiên, nếu chỉ có TT sơ cấp mà k có TT thứ cấp thì TT sơ cấp cũng k thể tồn tại và pt đc vì khi đó các CK phát hành trên TT sơ cấp sẽ k đc tiếp tục lưu chuyển. Việc xuất hiện TT thứ cấp tạo ra một nơi để các CK đã phát hành trên TT sơ cấp đươc lưu chuyển nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, nhờ đó tạo đk, động lực cho sự phát triển của TT sơ cấp.
TT thứ cấp tạo điều kiện dễ dàng để chuyển CK thành tiền mặt, làm tăng tính lỏng của CK, khiến chúng đc ưa chuộng hơn và dễ dànng bán chúng trên TT