Đề cương ôn thi môn học Triết học

Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học 1.1. Nội dung vde cơ bản của Triết học - Vde cơ bản và tối cao của Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vde về mqhe giữa tư duy và tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên *Vde cơ bản của Triết học gồm 2 phương diện: pdien bản thể luận và pdien nhận thức luận - PD Bản thể luận: Đặt ra và trả lời các câu hỏi: + TG dc hthanh từ yếu tố nào, tồn tại hay tư duy, tự nhiên hay tinh thần? + Nếu tồn tại sinh ra và qdinh tư duy thì qtrinh đó diễn ra ntn? và ngược lại? + Tinh thần con người là gì? Tinh thần đó có sẵn trong đầu óc hay từ đâu tới? Tinh thần có qhe voi TG bên ngoài ntn? - PD Nhận thức luận Đặt ra và trả lời các câu hỏi: + Những suy nghĩ của cta ve TG xquanh ta có qhe ntn với bản thân TG ấy? + Tư duy chúng ta có nhận thúc dc TG hiện thực ko? + Trong các quan niệm và k/n của cta về TG hthuc, cta có phản ánh dc h.ảnh đúng đắn của hthuc ko? + Bchat cảu nhận thức là gì? Qtrinh nhận thức diễn ra ntn? Con người có k.năng nhận thức đầy đủ vạn vật trong TG hay ko? → 2 pdien trong vde cơ bản của Triết học có qhe biện chứng với nhau

doc36 trang | Chia sẻ: thuychi16 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi môn học Triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC (ÔN THI M.A) Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học Nội dung vde cơ bản của Triết học Vde cơ bản và tối cao của Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vde về mqhe giữa tư duy và tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên *Vde cơ bản của Triết học gồm 2 phương diện: pdien bản thể luận và pdien nhận thức luận PD Bản thể luận: Đặt ra và trả lời các câu hỏi: + TG dc hthanh từ yếu tố nào, tồn tại hay tư duy, tự nhiên hay tinh thần? + Nếu tồn tại sinh ra và qdinh tư duy thì qtrinh đó diễn ra ntn? và ngược lại? + Tinh thần con người là gì? Tinh thần đó có sẵn trong đầu óc hay từ đâu tới? Tinh thần có qhe voi TG bên ngoài ntn? PD Nhận thức luận Đặt ra và trả lời các câu hỏi: + Những suy nghĩ của cta ve TG xquanh ta có qhe ntn với bản thân TG ấy? + Tư duy chúng ta có nhận thúc dc TG hiện thực ko? + Trong các quan niệm và k/n của cta về TG hthuc, cta có phản ánh dc h.ảnh đúng đắn của hthuc ko? + Bchat cảu nhận thức là gì? Qtrinh nhận thức diễn ra ntn? Con người có k.năng nhận thức đầy đủ vạn vật trong TG hay ko? → 2 pdien trong vde cơ bản của Triết học có qhe biện chứng với nhau Các phương án giải quyết vde cơ bản của Triết học Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận Nhất nguyên luận hay CN nhất nguyên Là khuynh hướng triết học công nhận TG dc hthanh chỉ từ 1 nguồn gốc, hoặc vật chất hoặc tinh thần. Khuynh hướng này chia làm 2 trường phái: Duy vật và Duy tâm *CN Duy Vật - Quan niệm rằng: có 1 dạng vchat nào đó có trc, từ đó TG dc hthanh với muôn vàn sự vật hiện tượng khác nhau - TG hữu cơ sinh ra từ TG vô cơ → Trên quan điểm DVBC, Engels k/d rằng từ duy và ý thức là sản vật của bộ óc người và bản thân con người là sản vật của giới tự nhiên CNDV ptrien qua các hthuc lịch sử như: (1) CNDV mộc mạc-ngây thơ thời cổ đại : k/d khởi nguyên TG là các yếu tố vchat hữu hình như đất, nước, lửa, ko khí. (2) CNDV máy móc – sieu hình (TK XVI – XVIII), nhìn nhận TG trong trạng thái tĩnh tại, ko có mqh biện chứng lẫn nhau, nếu có vận động thì o sự thúc đẩy bên ngoài (3) CNDVBC Marxist: Gthich TG trên nền tảng DV và phép BC, nhìn nhận TG trong trạng thái vận động ko ngừng, sự vận động đó xuất phát từ mâu thuẫn nội tại *CN Duy Tâm - Quan niệm rằng, tinh thần có trc sinh ra và qdinh vchat - CNDT chia thành Duy tâm chủ quan và Duy tâm khách quan ● CNDTCQ: + Ko bàn sâu về vde khởi nguyên TG mà chỉ thiên về nhận thức luận + Theo những người DTCQ (Hume, Berkeley), chủ thể đóng vai trò qtrong trong nhận thức, có thể quyết định khách thể. + Sự tồn tại của TG phụ thuộc vào con người + Vchat là tổ hợp các cảm giác, tồn tại nghĩa là dc con người cảm nhận ●CNDTKQ - Cho rằng có 1 dạng tinh thần nào đó sinh ra trc tất thảy vạn vật trong TG, từ dạng tinh thần nguyên thủy đó vạn vật dc sinh ra. Theo Plato dạng tinh thần đó là “ý niệm” và theo Hegel là “ý niệm tuyệt đối” → Nhìn chung những người DTKQ có quan niệm gần với tôn giáo (chúa trời dc sinh ra chỉ trong sáu ngày – Kinh thánh) Nhị nguyên luận hay CN Nhị nguyên Là khuynh hướng cho rằng, TG dc hthanh từ 2 yếu tố vchat và tinh thần, điển hình là các nhà Triết học Aristole, Descartes, Kant. Khả tri luận và bất khả tri luận Khả tri luận Bao gồm cả các nhà Triết hoc Duy vật và Duy tâm, cho rằng con người có khả năng nhận thức dc vạn vật trong TG. Các nhà Triết học DV siêu hình cho rằng: nhận thức là qtrinh cái khách thể tác động vào chủ thể và chủ thể tiếp nhận sự tác động đó 1 cách thụ động, trong chủ thể cái khách thể dc tái hiện 1 cách rập khuôn mà ko có sự tiếp biến, sáng tạo. Các nhà Triết hoc DVBC Marxist cho rằng, để nhận thức cần 3 yếu tố cơ bản : (1) khách thể, (2) chủ thể, (3) k/n và phạm trù Các nhà Triết học DTKQ cho rằng: nhận thức là sự mách bảo của Thượng Đế, sự hồi tưởng của linh hồn bất tử CNDTCQ cho rằng, nhận thức là 1 htuong chủ quan, là sp thuần túy của cảm giác, tư duy, nhận thức có dc nhờ khả năng tiên thiên của con người. Bất khả tri luận Là khuynh hướng Triết học ko thừa nhận là có thể nhận thức dc TG, hay ít nhất cũng ko thể nhận thức dc TG 1 cách đầy đủ, điển hình là Hume, Kant, Hexley. Theo Kant, con người chỉ nhận thức dc những gì trong tầm cảm tính, vượt ra ngoài giớ hạn đó là TG của vật tự nó, đây là lĩnh vực niềm tin. Câu 2: vchat và ý thức. Mqh giữa vchat và ý thức.Vận dụng xem xét thực tiễn VN Vchat và các phương thức tồn tại của vật chất D/N Vchat của Lê-nin “Vchat là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , dc đem lại cho con người trong cảm giác, dc cảm giác cuat chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”. → Vchat biểu hiện đa dạng, phong phú thông qua các vật thể cụ thể mà con người cảm nhận dc thông qua các giác quan nhận biết của mình. b. Y nghĩa d/n vchat của Lê-nin - Giai quyet 1 cách khoa học vde cơ bản của triết học: Lê-nin k/d vchat có trc sinh ra và qdinh ý thức, con người có k.năng nhận thức dc TG vchat. - D/n đã khắc phục dc tính trực quan, siêu hình of các quan niệm trc đó về vchat, cho cta hiểu biết về tính vô tận cả về pdien vĩ mô và vi mô of vchat. - Bác bỏ hoàn toàn quan niệm sai lầm of CNDT khi đồng nhất vchat với cảm giác (Lê-nin cho rằng, vchat là cái k/quan bên ngoài, cảm giác là h.ảnh tâm lý chủ quan bên trong. Hai phuong thức tồn tại của vchat : vận động, ko gian – thời gian K/n các hthuc, bhien của vận động “ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức là 1 phương thức tồn tại của vchat, là 1 thuộc tính cố hữu của vchat thì bao gồm tất cả sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy. Vchat tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động vchat mới biểu hiện dc sự tồn tại cũng như các thuộc tính cơ bản của mình. Các hình thức cơ bản của vận động: (1) vận động cơ học: thấp nhất, đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của vật trong không gian (2) vận động vật lý: sự dao động phân tử dưới hthuc nhiệt, cá dòng ánh sáng, từ trường, (3) vận động hóa học: vận động của cá nguyê tử, phân tử,phản ứng hóa học, . (4) vận động sinh học: sự trao đổi chất trong cơ thể sinh vật, chọn lọc tự nhiên, di truyền, biến dị, (5) vận động xã hội: là hthuc vdong phức tạp nhất, gắn liền voi d/s xh con người như hoạt động sx ra của cải vchat, sự thay thế các chế độ xh cũ bằng chế độ mới,. → Giua các hthuc vdong có sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau; hthuc vận động thấp làm tiền đề cho hthuc vận động cao hơn, hthuc vdong cao hơn bao hàm hthuc vận động thấp Vdong và đứng im: + vdong là tuyệt đối, vĩnh viễn + đứng im là sự biểu hiện vdong trong thăng bằng tức vdong trong sự ổn định tương đối của sự vật, khi svat vẫn là nó, chưa biến thành cái khác. Không gian, thời gian CNDTCQ đồng nhất không gian- thời gian với cảm giác và trạng thái tâm lý của con người. ● Không gian: CNDV Siêu hình đồng nhất không gian với khối lượng vật thể, tách ko gian, tgian khỏi vchat, coi ko gian như 1 cái hộp trống rỗng trong đó có chứa vật chất CNDVBC Marxist cho rằng, ko gian là k/n dùng để biểu thị: (1): Sự cùng tồn tại và tách biệt giữa các sự vật (2): Quy mô và mức độ kết cấu của sự vật (3): Vị trí và trật tự phân bố của svat trong TG nói chung và trong 1 hthong vchat nào đó nói riêng ● Thời gian: - CNDV Marxist cho rằng, thời gian là k/n phản ánh trạng thái không ngừng biến đổi, nhanh, chậm, kế tiếp nhau của mọi svat, hiện tượng, mọi qtrinh vchat diễn ra trong vũ trụ - Thời gian là phạm trù phản ánh trình tự diễn biến của cá sự kiện cũng như trình tự xuất hiện, tồn tại và diệt vong của mọi qtrinh vchat trong không gian → Do vậy, ko thể tách biệt không gian và tgian thành 2 hiện tượng độc lập, như vậy là roi vào qdiem siêu hình Triết học MLN k/d dứt khoát rằng, sự vận động của vchat không thể diễn ra ở đâu khác ngoài trong không gian và theo trình tự tgian. * Các t/c của ko gian và tgian - KG VÀ TG mang tính khách quan - KG và TG mang tính vĩnh cửu, vô tận - Tính ba chiều của KG và 1 chiều của TG + KG có 3 chiều: dài, rộng, ngang + TG có 1 chiều: từ qkhu qua htai tới tương lai KG và TG mang tính tương đối Khoa học hiện đại: KG và TG có điểm bdau (Thuyết “vụ nổ lớn” – Big Bang và “vụ co lớn” – Bigcrunch) PHẠM TRÙ Ý THỨC Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc người và TG KQ Ý thức là sp của bộ óc người: ý thức là hiện tượng chỉ có ở con người và chỉ diễn ra trong bộ óc người Theo lý giải của Lê-nin thì “hết thảy mọi vchat đều có 1 đặc tính gần giống như cảm giác, đặc tính phản ánh + Sự phản ánh của vchat tuân theo 1 qtrinh ptrien từ thấp đến cao, tương ứng với qtrinh tiến hóa của cá dạng vchat có năng lực phản ánh: (1) p.ánh vật lý: mang tính sao chép nguyên mẫu, gắn liền với các dạng vchat vô cơ (2)p.ánh sinh vật: mang t/c chọn lọc và định hướng, gắn liền với svat bậc thấp, chưa có hệ thần kinh trung ương (3) p.ánh tâm lý: mang tính bản năng, bột phát, gắn liền với dạng động vật có hệ thần kinh trung ương, tức bộ óc loài vật (4) p.ánh bằng ý thức là p.ánh sáng tạo, gắn liền với hoạt động của bộ óc con người + TGKQ với t/c là đối tượng phản ánh Nguồn gốc xã hội của ý thức Vai trò của lao động trong việc hình thành ý thức: + Theo quan điểm Marxist, loài vật giỏi lắm thì cũng chỉ biết hái lượm, nhưng con người thì biết sản xuất, con người chế tạo ra những tư liệu sx và sinh hoạt + Trong qtrinh lao động, một mặt con người tác động vào giới tự nhiên làm cho giới TN bộc lộ những thuộc tính, qui luật vận động của mình, thông qua đó con người nhận thức dc các hiện tượng tự nhiên để sử dụng và mục đích đ/s. Mặt khác, trong qtrinh lao động con người tác động lẫn nhau tạo nên các mqh xh như qh sx, qh đạo đức, tôn giáo,. → Như vậy, lao động là dk cơ bản, đầu tiên của toàn bộ đ/s loài người, lao động đã sáng tạo nên bản thân con người. Vai trò của ngôn ngữ trong việc hthanh ý thức: + Trong qtrinh lao động con người nảy sinh nhu cầu trao đổi thông tin, tâm tư tình cảm, kinh nghiệm với nhau → ngôn ngữ ra đời + Ngôn ngữ và ý thức là tác động 2 chiều: ngôn ngữ là sp gián tiếp của lao động và sp trực tiếp của bộ óc, đến lượt mình, ngôn ngữ tác động trở lại bộ óc và qtrinh tư duy của nó làm cho bộ óc và sp của bộ óc tức tư duy ngày càng pt. + Theo Pavlov, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là ptien để gtiep. + Theo Marx, ngôn ngữ là cái vỏ vchat của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Thông qua ngôn ngữ, con người thể hiện dc quá trình tư duy của mình (lời nói bên trong) và thể hiện qtrinh tư duy đó cho người khác biết (lời nói bên ngoài) Bản chất của ý thức Y thức là h.ảnh CQ của TGKQ Marx và Engels k/d “ý thức ko bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”, ý thức là sự p.ánh TGKQ vào bộ óc người 1 cách năng động, sáng tạo Lê-nin k/d “cảm giác của chúng ta, ý thức của cta chỉ là h.ảnh của TG bên ngoài; và dĩ nhiên nếu ko có cái bị p.ánh thì cũng ko có cái p.ánh → ý thức cũng tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong bộ óc con người, nó là h.ảnh CQ của TGKQ, trong đó TGKQ là cái dc p.ánh, ý thức là cái p.ánh. TGKQ qdinh ndung p.ánh của ý thức Ý thức p.ánh TGKQ nhưng ko p.ánh 1 cách nguyên xi, thụ động, tùy tiện hay xuyên tạc mà p.ánh thông qua hoạt động sáng tạo của bộ óc con người, thể hiện qua 2 điểm sau: + Y thức cải biến cái vchatdc di chuyển vào trong bộ óc con người thành cái tinh thần – đó là các biểu tượng, k/n, phạm trù giup con người nắm bắt b/c và quy luật vận động của đối tượng nhận thức. + Trên cơ sở những tri thức đã có, ý thức tạo ra tri thức mới p.ánh đối tượng, ý thức giúp con người tưởng tượng ra những cái ko có trong thực tế → con người có thể dự báo dc những gì sắp diễn ra trong tương lai, có thể tạo ra những huyền thoại, tôn giáo, những giả thuyết, lý thuyết khoa học Y thức là 1 htuong lịch sử - xh Không có ý thức chung chung, ý thức trừu tượng mà ý thức luôn là ý thức của những con người sống trong những môi trường lịch sử - xh nhất định. Mỗi cá nhân trong xh luôn chịu tác động cùng 1 lúc từ 2 phía: từ phía lịch sử và từ phía xh đương đại Kết cấu của ý thức Theo chiều dọc: ý thức gồm: tự ý thức, tiềm thức và vô thức Tự ý thức: + ý thức của mỗi cá nhân về bản thân mình giúp họ xdinh vị trí, vai trò của mình trong xh, năng lực trong cv + ý thức của 1 g/c, đảng phái nào đó về chính họ để hiểu rõ ưu khuyết điểm, để điều chỉnh nhận thức và hành động cho phù hợp với dk thực tế → tự ý thức giúp chủ thể nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình Tiềm thức: + Là những hoạt động tâm lý, nhận thức, hành vi và bản năng diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức → Tiềm thức đóng vai trò qtrong trọng hoạt động khoa học đòi hỏi tính chính xác cao của tư duy Vô thức: + Là trạng thái tâm lý miền sâu, điều chỉnh tư duy, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà ko có sự tham gia của ý thức, tranh luận của nội tâm và ktra của lý trí , biểu hiện như ham muốn tình dục, mặc cảm, sự lỡ lời, nhận thức trực giác. → Y thức, theo quan điểm MLN, đóng vai trò qtrong, quy định mọi hoạt động của đ/s con người từ lao động sx đến đấu tranh chính trị và nghiên cứu KH. → Theo tâm lí học hdai, Vô thức đóng vai trò ko nhỏ trong đ/s, là yếu tố qdinh hoạt động con người từ hành vi đơn giản nhất như ăn uống, sinh hoạt giới tính đến cả những việc phức tạp như sáng tạo KH, nghệ thuật, xác lập niềm tin tôn giáo. Theo chiều ngang, ý thức gồm: tri thức, cảm xúc, tình cảm, ý chí. Tri thức: + Là kq của qtrinh con người nhận thức về TG, là sự p.ánh mang tính lsu – xh của TG bên ngoài vào trong đầu óc con người. + Tri thức là phương thức tồn tại, là hạt nhân quy định nội dung của ý thức, thước đo trình độ hiểu biết của con người về TG xquanh. → Ngày nay, nhân loại đang tiến dần đến kỷ nguyên trí tuệ quyển thì tri thức đóng vai trò quan trọng, tri thức là cơ sở thực tiễn để xdung nên KT tri thức Tình cảm: + là htuong tâm lý xh thể hiện cảm xúc, thái độ ứng xử của con người đối với 1) thiên nhiên (t.y thiên nhiên), 2) đồng loại (t/y con người), 3) quê hương, đất nước, 4) cái đẹp (tình cảm thẩm mỹ), 5) thần thánh (tcam tôn giáo),v.v → Tình cảm là htuong thuong xuyên, tất yếu tham gia vào mọi hoạt động của con người và giữ vai trò điều chỉnh thái độ của nó Ý chí: + Là sự cố gắng, lòng kiên trì, tinh thần qtam, nỗ lực cả về thể chất cũng như tinh thần của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng xh nhằm khắc phục những khó khăn, vượt qua trở ngại để đạt mục đích đề ra trong c/s. + Ý chí là cơ sở của niềm tin, ý chí p.ánh sự khác biệt cơ bản giữa đ/s có ý thức của con người và đ/s theo bản năng của loài vật. → Với mỗi cá nhân và cộng đồng, tri thức, tình cảm và ý chí fai tồn tại và pt trong sự thống nhất biện chứng.t/c và ý chí fai dựa trên nền tảng tri thức thì việc làm mới có hiệu quả, ngược lại tri thức fai dc chuyển thành tcam, ý chí thì tri thức đó mới trở thành động lực cải tạo hiện thực, nếu ko chỉ là tri thức suông, tri thức sách vở QH BIỆN CHỨNG GIỮA VCHAT VÀ Ý THỨC Vchat quyết định ý thức Về pdien lý luận chung: vchat có trc sinh ra và qdinh ý thức, TGTN sinh ra trc con người, con người là sp tiến hóa cao của giới TN. Ý thức là sp vchat có tổ chức cao – bộ óc con người, là h.ảnh chủ quan của TGKQ Về pdien đ/s xh: nguyên lý vchat qdinh ý thức thể hiện thành nguyên lý tồn tại xh qdinh ý thức xh (đ/s vchat qd đ/s tinh thần) Về pdien hoạt động thực tiễn: Theo qdiem Marxist, con người làm nên lịch sử bằng các hoạt động sáng tạo ra của cải vchat và cá gtri tinh thần. Vai trò qdinh của vchat với ý thức trong hoạt động thực tiễn của con người dc thể hiện trong các điểm sau: + Mọi ý tưởng, mục đích, dự kiến của con người đều dựa trên những dk vchat + Để đạt dc những mục đích đề ra con người cần sdung ptien vchat, kỹ thuật để tác động vào đối tượng + Sx là phương thức trao đổi chất giữa xã hội và tự nhiên, nhờ quá trình này, con người nhận các sản vật, các dòng năng lượng và các nguồn thông tin từ tự nhiên. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất Y thức là sự phản ánh vchat song nó có tính tồn tại độc lập tương đối, tác động trở lại vchat, nhưng tự bản thân ý thức ko thể tác động trở lại vchat mà sự tác động đó fai thông qua hoạt động thực tiễn của con người. + Trước hết, ý thức trang bị cho con người những tri thức về bản chất và qui luật vận động của đối tượng cần cải tạo + Tiếp đến, con người xdinh đối tượng và phương hướng hoạt động + tuy nhiên cần lưu ý rằng, mức độ tác động của ý thức đối với vchat tùy thuộc vào năng lực nhận thức. Ý nghĩa pp luận của việc nghiên cứu đúng đắn mqh giữa vchat và ý thức Quan niệm đúng đắn của CNDVBC về mqh giua vchat và ý thức là cơ sở lý luận và pp luận để cta phê phán những quan điểm sai lầm về vde này Phê phán qdiem DTKQ (Hegel, Plato), tuyệt đối hía tính tồn tại độc lập của ý thức, coi ý thức như 1 thực thể có trc TG, sinh ra và qdinh sự vận động của TG Phê phán qdiem DTCQ (Hume, Berkeley), đồng nhất vchat với cảm giác, vchat là sự tổng hòa mọi cảm gaics con người Phê phán qdiem DV Siêu hình (Hobbes, Feuerbach), coi nhận thức con người là 1 qtrinh thụ động, chưa phân định rạch ròi giữa giới tự nhiên với tồn tại xh. Phê pahns qdiem Nhị nguyên (Aristole, Descartes), coi cả vật chát và ý thức đều sinh thành cùng 1 lúc, ko có sự phân biệt về nguyên tắc giữa 2 htuong đó. Phê phán qdiem CNDV tầm thường, thành phần thức ăn đóng vai trò qtrong trong việc qdinh ndung của ý thức, tư duy con người vì thức ăn làm tăng hàm lượng dinh dưỡng cho cấu truc bộ não là cơ quan nhận thức. Sự vận dụng nguyên lý vchat qdinh ý thức của Đảng ta trong công cuộc đổi mới hiện nay Trước thời kỳ đổi mới, Đảng ta có biểu hiện của tư tưởng chủ quan duy ý chí khi tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, của đ/s tinh thần mà xem nhẹ nhung dk cơ sở vchat (CM tư tưởng văn hóa). Trong sx, ko chú trọng pt LLSX mà chỉ chú ý hoàn thiện QHSX (CM QHSX) , duy trì quá lâu cơ chế KT Kế hoạch hóa → sx trì trệ, năng suất lao động thấp, đ/s vchat của người dân gặp nhiều khó khăn. Sau đổi mới, Đảng đã nhận thức đúng bản chất của nguyên lý vchat qdinh ý thức do vậy đã: + Thay đổi cơ chế KT, vận dụng cơ chế KT thị trường định hướng XHCN, pt KT nhiều thành phần (KT nhà nước, KT tập thể, KTTB tư nhân, KTTB nhà nước,, đa dạng hóa hthuc sở hữu công hữu, tư hữu, công tư hỗn hợp + Thúc đẩy LLSX pt, phát huy nhân tố con người, cải tiến CCLD, pt KHCN → năng suất sx tăng, đ/s vchat của nhân dân dc nâng cao, giải quyết dc mâu thuẫn giữa cung và cầu + Đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN → Đảng ta đã xdinh, mục đích cuối cùng của sự pt đất nước là hướng tới 1 xh dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công bằng, văn minh. Câu 3: Hai nguyên lí cơ bản của phép BCDV. Vận dụng xem xét thực tiễn VN Phép BCDV K/n Phép BCDV dc Engels d/n “PBC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và pt của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Những đặc trưng cơ bản của PBCDV. PBCDV Marxist dc xác lập trên nền tảng TG quan duy vật KH PBCDV Marxist là công cụ để nhận thức và cải tạo TG Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến K/n về mối liên hệ phổ biến Xuất phát từ quan niệm cho rằng, thế giới thống nhất ở tính vật chất và tính tuyệt đối của vận động vật chất, PBCDV Marxist k/d rằng: “Vạn vật trong TG ko tồn tại 1 cách biệt lập, tách rời nhau mà có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, theo nghĩa, làm tiền đề tồn tại cho nhau, nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của nhau”.Mối liên hệ như vậy của vạn vật trong vũ trụ nói chung PBCDV gọi là mối liên hệ phổ biến Những đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến Tính khách quan: MLHPB là đặc tính vốn có của bản thân TG dc hthanh theo những quy luật khách quan tuân thủ cơ chế: lý, hóa, sinh, xh, do vậy diễn ra 1 cách kquan, độc lập với ý thức con người. Vdu: trời nắng nc bốc hơi, hơi nc ngưng tụ, sinh mưa, mưa t/đ đến sự sinh trưởng của thực vật,mưa nhiều sẽ sinh lũ → Nắm vững dc tính khách quan của MLHPB, con người sẽ nhận thức và hành động đúng,t/đ hiệu quả đến sx và đ/s như đắp đập, trồng rừng,.. Tính phổ biến: MLH giữa các svat, htuong gọi là phổ biến vì nó tác động rộng lớn trong mọi lĩnh vực: + Trong tự nhiên: 1) Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, c/m rằng, vạn vật trên trái đất chịu lực hấp dẫn của tr
Tài liệu liên quan