Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi đồng bào các tỉnh Cao, Bắc, Lạng
ngày 2 tháng 9 năm 1947 đã khẳng định vai trò to lớn của căn cứ địa Việt Bắc
đối với sự phát triển của phong trào cách mạng cả nước như sau: “Cách mạng
đã do Việt Bắc mà thành công thì kháng chiến sẽ do Việt Bắc mà thắng lợi”
[48, tr.15]. Việt Bắc, nơi mà “lòng yêu nước của đồng bào hoà nhập với hình
thế hiểm trở của núi sông thành một lực lượng vô địch” [44, tr.366] đã được
lịch sử chứng minh là hậu cứ vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống thực dân Pháp.
Căn cứ địa Việt Bắc là nơi Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
triển khai và xúc tiến mạnh mẽ quá trình chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa, xây
dựng lực lượng vũ trang tập trung, lãnh đạo và động viên nhân dân cả nước
đứng lên giành chính quyền tháng 8 năm 1945. Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp, Việt Bắc được Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết
định xây dựng và củng cố làm chỗ đứng chân của các cơ quan đầu não lãnh
đạo kháng chiến.
110 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài An toàn khu định hoá trong căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ
TRONG CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN
VIỆT BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ
TRONG CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN
VIỆT BẮC
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số : 60 22 54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN MINH
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Minh, người đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ, động viên và
tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá của Hội đồng Khoa
học bảo vệ luận văn.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ quan, đơn vị, những
người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành
khoá học và bảo vệ thành công luận văn này !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài 4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 5
5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu 6
6. Bố cục của đề tài 7
CHƢƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ
TRONG CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN VIỆT BẮC.
1.1. Huyện Định Hoá - một địa bàn chiến lược trong căn cứ địa Việt Bắc. 8
1.2. Truyền thống yêu nước và cách mạng của nhân dân các
dân tộc huyện Định Hoá. 14
1.3. Quá trình hình thành An toàn khu Định Hoá. 28
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ TRONG
CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN VIỆT BẮC.
2.1. Quá trình xây dựng An toàn khu Định Hoá. 33
2.1.1. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. 33
2.1.2. Xây dựng nền kinh tế kháng chiến tự cấp tự túc. 38
2.1.3. Đẩy mạnh công tác văn hoá - giáo dục, y tế. 41
2.2. Công tác bảo vệ An toàn khu Định Hoá. 45
2.2.1. Tổ chức lực lượng bảo vệ. 45
2.2..2. Hình thức và biện pháp bảo vệ. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG 3: VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ TRONG
CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN VIỆT BẮC.
3.1. An toàn khu Định Hoá là một bộ phận quan trọng nhất trong căn cứ
địa Việt Bắc nói chung và An toàn khu Trung ương nói riêng. 61
3.2. An toàn khu Định Hoá là một trong những nơi thực hiện chế độ
dân chủ mới. 67
3.3. An toàn khu Định Hoá là một trong những nơi xác lập các mối
quan hệ ngoại giao. 70
3.4. An toàn khu Định Hoá làm tròn vai trò hậu phương kháng chiến. 75
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi đồng bào các tỉnh Cao, Bắc, Lạng
ngày 2 tháng 9 năm 1947 đã khẳng định vai trò to lớn của căn cứ địa Việt Bắc
đối với sự phát triển của phong trào cách mạng cả nước như sau: “Cách mạng
đã do Việt Bắc mà thành công thì kháng chiến sẽ do Việt Bắc mà thắng lợi”
[48, tr.15]. Việt Bắc, nơi mà “lòng yêu nước của đồng bào hoà nhập với hình
thế hiểm trở của núi sông thành một lực lượng vô địch” [44, tr.366] đã được
lịch sử chứng minh là hậu cứ vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống thực dân Pháp.
Căn cứ địa Việt Bắc là nơi Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
triển khai và xúc tiến mạnh mẽ quá trình chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa, xây
dựng lực lượng vũ trang tập trung, lãnh đạo và động viên nhân dân cả nước
đứng lên giành chính quyền tháng 8 năm 1945. Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp, Việt Bắc được Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết
định xây dựng và củng cố làm chỗ đứng chân của các cơ quan đầu não lãnh
đạo kháng chiến.
Trong căn cứ địa Việt Bắc, các huyện Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương, Võ
Nhai (tỉnh Thái Nguyên), Sơn Dương, Yên Sơn, Chiêm Hoá (tỉnh Tuyên
Quang), Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), trong đó trung tâm là Định Hoá, Chợ Đồn,
Sơn Dương, Yên Sơn, được chọn làm nơi xây dựng An toàn khu Trung ương.
An toàn khu Trung ương Định Hoá nằm ở trung tâm căn cứ địa Việt Bắc,
nơi có địa thế hiểm trở “tiến có thể đánh, lui có thể giữ”, có đầy đủ yếu tố địa
lợi, nhân hoà, đã trở thành địa bàn hoạt động an toàn của các cơ quan đầu não
kháng chiến. Từ nơi đây, Trung ương Đảng, Chính phủ lãnh đạo sự nghiệp
kháng chiến, kiến quốc, tiến hành các hoạt động ngoại giao tranh thủ sự đoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
kết, ủng hộ của thế giới đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cũng tại
đây, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho ra đời
những chủ trương, đường lối quan trọng, những quyết sách có ý nghĩa chiến
lược đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong
suốt thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, nhân dân các dân tộc huyện
Định Hoá sớm nhận thức được trách nhiệm to lớn của mình, đã vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ, phát huy cao độ truyền thống đấu tranh và những thế
mạnh của địa phương, làm tròn vai trò của một An toàn khu Trung ương trong
căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc.
Nghiên cứu “An toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa kháng chiến Việt
Bắc” giúp chúng ta hiểu một cách sâu sắc và toàn diện hơn về sự lãnh đạo
đúng đắn, sáng suốt của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng
như vai trò to lớn của nhân dân các dân tộc Việt Bắc nói chung và Định Hoá
nói riêng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Nghiên cứu đề tài này còn giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm nhìn chiến
lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng, củng cố căn cứ địa Việt
Bắc, trong đó có An toàn khu Định Hoá và càng có điều kiện để hiểu sâu sắc
rằng, căn cứ địa (trong đó có An toàn khu Trung ương) là một trong những
nhân tố quan trọng, quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Là một giáo viên bộ môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông, nghiên
cứu đề tài này giúp tôi có thêm nguồn tư liệu phong phú để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Thông qua đó sẽ góp phần vào việc giáo dục truyền thống
cách mạng, niềm tự hào về quê hương cho thế hệ trẻ.
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “An
toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc” làm Luận văn
Thạc sỹ khoa học Lịch sử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề “An toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc”
đã được đề cập trong không ít các tác phẩm với các góc độ khác nhau.
Cuốn “Bắc Thái: Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -
1954)” của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Thái xuất bản năm 1990 đã phản ánh
tương đối sinh động cuộc chiến tranh “toàn dân, toàn diện” của nhân dân các
dân tộc và các lực lượng vũ trang trên địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Cuốn sách đề cập một
số nét về sự ra đời ATK Định Hoá và cuộc chiến đấu bảo vệ ATK Định Hoá
trong Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947.
Cuốn “Căn cứ địa Việt Bắc (1940 - 1945)” của TS. Hoàng Ngọc La - Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995 đã đề cập đến vị trí chiến lược, truyền
thống đấu tranh trong lịch sử và khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của căn
cứ địa Việt Bắc đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Cuốn “Lịch sử ATK Định Hoá trong kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (1945 - 1954)” của TS. Nguyễn Xuân Minh và Nguyễn Xuân Hùng
- Huyện uỷ Định Hoá xuất bản năm 1997, đã trình bày một cách chân thực
quá trình xây dựng và bảo vệ ATK, sự đóng góp to lớn của nhân dân các dân
tộc Định Hoá trong kháng chiến.
Cuốn “Hồ Chí Minh với việc xây dựng ATK Định Hoá trong căn cứ địa
Việt Bắc” (Kỷ yếu hội thảo khoa học) - Sở Văn hoá Thông tin Thái Nguyên
xuất bản năm 2004, tập hợp nhiều bài viết của các cán bộ cao cấp của Đảng,
Chính phủ, Quân đội, đồng thời là những nhân chứng lịch sử từng sống, làm
việc tại ATK Định Hoá và của các nhà nghiên cứu lịch sử trong nước. Mỗi
bài viết đề cập đến ATK Định Hoá ở những khía cạnh khác nhau, song đều
tập trung làm nổi bật vấn đề sự lựa chọn Định Hoá làm ATK Trung ương
trong căn cứ địa Việt Bắc là một quyết định hết sức đúng đắn của Chủ tịch Hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chí Minh, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Người trong sự nghiệp lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
Cuốn “Lịch sử Đảng bộ huyện Định Hoá (1930 - 2000)” do Huyện uỷ
(huyện) Định Hoá xuất bản năm 2000 đã phần nào khái quát về điều kiện tự
nhiên, lịch sử hình thành, đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Cuốn
sách đã trình bày tương đối có hệ thống 55 năm đấu tranh của Đảng bộ và
nhân dân các dân tộc trong huyện, kể từ khi Đảng bộ ra đời, với những diễn
biến trong từng thời kì lịch sử, trong đó có một thời kì lịch sử sôi động gắn
liền với quá trình xây dựng và bảo vệ ATK - một trong những trung tâm của
Thủ đô kháng chiến trong căn cứ địa Việt Bắc.
Ngoài ra còn có các tác phẩm viết dưới dạng hồi ký, bút ký, ghi chép…
khắc hoạ khá trung thực về hoạt động, về tình cảm gắn bó sâu sắc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, các đồng chí trong các cơ quan của Trung ương Đảng,
Chính phủ, Bộ Tổng tư lệnh… với đồng bào Việt Bắc nói chung và Định Hoá
nói riêng.
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu hoàn
chỉnh, hệ thống về An toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc.
Những công trình đã được công bố nói trên là những tư liệu quý giá và
thực sự có ích giúp chúng tôi hoàn thành Luận văn này.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về An toàn khu Định Hoá trong căn cứ
địa kháng chiến Việt Bắc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên trong mối quan hệ
với ATK Trung ương ở Việt Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Về thời gian: Từ đầu năm 1947 khi Định Hoá trở thành trung tâm An
toµn khu trong căn cứ địa Việt Bắc, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương
Đảng, Chính phủ, Bộ Tổng Tư lệnh… đặt bản doanh lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp đi đến thắng lợi năm 1954.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ vị trí chiến lược của vùng Việt Bắc nói chung và nhất là huyện
Định Hoá nói riêng.
- Quá trình hình thành ATK Định Hoá. Trên cơ sở đó làm rõ tầm
nhìn chiến lược của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
việc chọn căn cứ địa Việt Bắc làm nơi xây dựng An toàn khu (trong đó
có ATK Định Hoá).
- Quá trình xây dựng, củng cố và bảo vệ ATK Định Hoá.
- Xác định vị trí, vai trò của ATK Định Hoá trong căn cứ địa Việt Bắc.
- Bước đầu đề xuất một số ý kiến về việc bảo tồn và phát huy giá trị của
khu di tích An toàn khu Định Hoá.
4. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nguồn tài liệu:
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu
khác nhau:
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước; các bài nói, bài viết của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Nguồn tư liệu này giúp
chúng tôi có quan điểm, phương hướng, cách nhìn nhận, đánh giá một cách
đúng đắn tầm quan trọng, vai trò của căn cứ địa (trong đó có an toàn khu) đối
với phong trào cách mạng nói chung, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
nói riêng.
- Các chỉ thị, nghị quyết của Liên Khu uỷ Việt Bắc, Tỉnh uỷ Thái Nguyên
và Huyện uỷ Định Hoá được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III, bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
lưu trữ thông tin ; Trung tâm Văn thư lưu trữ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Thái
Nguyên; Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên, Nhà Trưng bày
ATK Định Hoá. Đây là nguồn tư liệu quan trọng giúp chúng tôi cơ sở để
nghiên cứu đề tài này.
- Các công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, lịch
sử Đảng bộ huyện Định Hoá, lịch sử Đảng bộ các xã thuộc huyện Định Hoá.
- Chúng tôi còn sử dụng các tài liệu hồi ký, nhật ký, bài viết của các
đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các tướng lĩnh và cựu chiến binh Quân
đội nhân dân Việt Nam, của các vị lão thành cách mạng và nhân chứng lịch sử
đã từng sống và làm việc tại ATK Định Hoá.
- Các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu Lịch sử, các kỷ yếu
hội thảo khoa học đã được công bố.
- Các tài liệu thu được trong các đợt điền dã Khu di tích lịch sử ATK
Định Hoá.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử
kết hợp với phương pháp lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp khảo sát điền dã.
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
- Trên cơ sở hệ thống hoá các nguồn tài liệu, kế thừa kết quả của các
công trình nghiên cứu trước, Luận văn là công trình đầu tiên trình bày
một cách hệ thống về An toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa kháng chiến
Việt Bắc.
- Từ kết quả của quá trình nghiên cứu, Luận văn góp phần đánh giá một
cách đúng đắn, khoa học về vị trí, vai trò của ATK Định Hoá - một địa bàn
chiến lược quan trọng trong căn cứ địa Việt Bắc, một trong những trung tâm
của Thủ đô kháng chiến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Thông qua quá trình nghiên cứu, Luận văn mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến đóng góp phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả của công tác bảo tồn, phát
huy giá trị của khu di tích lịch sử ATK.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy, học tập
lịch sử địa phương.
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Quá trình hình thành An toàn khu Định Hoá trong căn cứ
địa kháng chiến Việt Bắc.
- Chương 2: Xây dựng và bảo vệ An toàn khu Định Hoá trong căn cứ
địa Việt Bắc.
- Chương 3: Vị trí, vai trò của An toàn khu Định Hoá trong căn cứ địa
kháng chiến Việt Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Chƣơng 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH AN TOÀN KHU ĐỊNH HOÁ
TRONG CĂN CỨ ĐỊA KHÁNG CHIẾN VIỆT BẮC
1.1. ĐỊNH HOÁ - MỘT ĐỊA BÀN CHIẾN LƢỢC TRONG CĂN CỨ ĐỊA VIỆT BẮC
Viêt Bắc là tên gọi một vùng lãnh thổ thuộc thượng du và trung du Bắc
Bộ; phía bắc và đông bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía
đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh; phía nam giáp đồng bằng Bắc Bộ; phía tây
giáp các tỉnh thuộc Tây Bắc.
Nằm kề sát đất nước Trung Hoa rộng lớn vốn có mối quan hệ chặt chẽ
với cách mạng Việt Nam từ nhiều năm trước, cùng chung dải biên giới, với
chiều dài 751km, đi qua địa phận 15 huyện, 97 xã, Việt Bắc có điều kiện
thông thương quốc tế thuận lợi.
Khu vực trung tâm của Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang. Khu vực ngoại vi gồm một số
địa phương thuộc địa phận các tỉnh: Vĩnh Yên, Phúc Yên (nay là Vĩnh Phúc),
Phú Thọ, Yên Bái và Bắc Giang.
Việt Bắc có diện tích tự nhiên khoảng: 32991km2 (gần 1/10 diện tích cả
nước). Rừng núi chiếm khoảng 90% diện tích của khu, chủ yếu ở cá tỉnh: Cao
Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Bắc Kạn và phần lớn các
tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, một phần phía bắc các tỉnh Vĩnh Yên, Phúc Yên,
Bắc Giang. Núi rừng Việt Bắc trùng điệp với những vùng núi đất, rừng già
xen những dãy núi đá vôi. Trên các dãy núi có nhiều hang động. đó chính là
nơi ẩn nấp và cất giấu lương thực, thực phẩm khá an toàn của đồng bào các
dân tộc mỗi khi có giặc ngoại xâm. Trong cuộc vận động Cách mạng tháng
Tám, Việt Bắc đã từng là căn cứ địa, nơi đứng chân vững chắc của các cơ
quan lãnh đạo của Đảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Việt Bắc có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, rừng
bạt ngàn với nhiều loại lâm, thổ sản, thú rừng. Đất đai ở những vùng đồi,
thung lũng thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi. Việt Bắc có điều kiện
để xây dựng một nền kinh tế tự cấp tự túc. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với một nước chưa có kinh tế hàng hoá, giao thông khó khăn như
nước ta, lại bị các thế lực thù địch bao vây, phong toả. Đất đai và sản vật của
vùng rừng núi rộng lớn, đa dạng có thể đảm bảo cung cấp một phần quan
trọng về hậu cần giúp lực lượng kháng chiến tồn tại và phát triển.
Việt Bắc có nhiều sông, suối, ao, hồ. Những con sông lớn (sông Hồng,
sông Đà, sông Lô…) đều phát nguyên từ Trung Quốc, xuyên qua Việt Bắc đổ
về đồng bằng Bắc Bộ, rồi chảy ra biển. Một số con sông (Kì Cùng, Bằng
Giang…) bắt nguồn từ địa phận Việt Bắc rồi chảy sang Trung Quốc. Những
đoạn sông chảy qua vùng thượng du thường có lòng hẹp, nhiều thác ghềnh
hiểm trở và có độ dốc khá lớn. Vào mùa mưa, từ tháng 3 đến tháng 8, nước lũ
hay dâng cao đột ngột, dòng sông chảy xiết, ảnh hưởng không tốt đến cơ động
lực lượng và giao thông vận tải. Vào mùa khô, dòng sông cạn, thuyền bè khó
đi lại .
Cùng với sông ngòi, khe suối, Việt Bắc có các đường bộ, đường sắt được
xây dựng từ thời thuộc Pháp. Những con đường này phần lớn xuất phát từ Hà
Nội, toả ra các hướng, đi qua các tỉnh trong khu Việt Bắc, đến tận biên giới
Việt - Trung. Có nhiều đoạn đường chạy ven theo các sườn núi cao, một bên
là vách đá dựng đứng, một bên là sông sâu vực thẳm. Ngoài các con đường
lớn là hệ thống đường đất nhỏ, đường mòn, nối liền các vùng trong khu với
nhau, giữa khu với các vùng lân cận và giữa các địa phương hai bên biên giới
Việt - Trung. Với hệ thống các đường thuỷ, bộ, địa hình dốc, núi rừng hiểm
trở, việc giao thông, nhất là giao thông bằng phương tiện cơ giới trên địa phận
Việt Bắc gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, địa thế đó rất thuận lợi cho hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
động cách mạng thời kỳ trứng nước, đặc biệt là cho việc thực hiện chiến tranh
du kích [45, tr.12].
Việt Bắc là một địa bàn rất cơ động về chiến lược. Thông qua hệ thống
đường mòn, từ Việt Bắc, phong trào cách mạng Việt Nam có thể liên lạc dễ
dàng với quốc tế, trước hết là cách mạng Trung Quốc. Từ Việt Bắc, phong
trào cách mạng có thể mở rộng sang hướng Tây Bắc để liên lạc với cách
mạng Lào. Ở hướng đông, Việt Bắc nối liền với rừng núi Quảng Ninh, Đông
Triều, kéo dài xuống tận miền duyên hải. Về phía nam, Việt Bắc giáp với Thủ
đô Hà Nội và đồng bằng Bắc Bộ, thuận lợi cho việc mở rộng phong trào cách
mạng xuống miền xuôi. Vì thế, về mặt quân sự mà xét, Việt Bắc là nơi dụng
binh lợi hại.
Ở Việt Bắc, trước Cách mạng tháng Tám có khoảng 1.200.00 dân, thuộc
30 thành phần dân tộc anh em, đông nhất là dân tộc Việt sống tập trung ở
trung du và các thị xã, thị trấn; dân tộc Tày chủ yếu sống ở vùng núi thấp; dân
tộc Nùng sống ở vùng giáp biên giới Việt - Trung. Còn các dân tộc khác như
Dao, Cao Lan, Sán Chí, H’Mông ... sống ở triền núi cao hoặc xen kẽ với các
dân tộc khác. Mỗi dân tộc có một nền văn hoá độc đáo, phong tục, tập quán,
tiếng nói riêng… nhưng nét nổi bật chung là truyền thống yêu nước, đoàn kết
và đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm trong suốt quá trình lịch sử dựng
nước và giữ nước. Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng bào các dân tộc
Việt Bắc một lòng son sắt đi theo Đảng, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh
chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
Việt Bắc có cơ sở Đảng, cơ sở cách mạng ngay từ năm 1930. Những căn
cứ đầu tiên của cách mạng nước ta cũng được thành lập tại Việt Bắc. Cao
Bằng là nơi có phong trào cách mạng sớm nhất và vững chắc đã trở thành chỗ
đứng chân, là một trong hai trung tâm căn cứ địa cách mạng đầu tiên của cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
nước. Sau khi thực hiện chủ trương “Nam tiến”, căn c