Như chúng ta đã biết,trong chiến tranh Mỹ đã rải một số lượng lớn chất độc 
xuống Việt Nam trong đó phần lớn là dioxin để giết chết thảm thực vật,tuy nhiên 
con người cũng đả phải gánh chịu hậu quả từ chúng,một chất cực độc mang 
lai.Ngày nay,khi chiến tranh đã qua, nhưng những hậu quả do chiến tranh vẫn còn 
để lại đó chính là di chứng chất độc màu da cam, có thể hiểu là nếu một người 
phơi nhiễm dioxin dù lượng nhỏ nhất thì đã mang trong mình hiểm họa ung thư. 
Dioxin còn đặc biệt nguy hiểm khi thời gian tồn lưu của nó dai dẳng qua nhiều thế 
hệ.,chúng gây ung thư, đột biến gen ,hai hoặc ba thế hệ sau con người vẫn còn 
phải chịu di chứng,để lại những mất mát khó có thể bù đắp được .Để biết rõ hơn 
về chất độc này ta sẽ tìm hiểu tổng quan về chúng và nghiên cứu sự tồn lưu của 
dioxin trong chiến tranh vẫn còn ở 1 số khu vực hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3887 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng và sự tồn lưu đioxin trong môi trường đất vùng mã đà - tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
KHOA MÔI TRƢỜNG 
CHUYÊN NGÀNH: 
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ 
MÔI TRƢỜNG BIỂN 
 TÊN ĐỀ TÀI: 
ẢNH HƢỞNG VÀ SỰ TỒN LƢU DIOXIN 
TRONG MÔI TRƢỜNG ĐẤT 
VÙNG MÃ ĐÀ - TỈNH BÌNH PHƢỚC 
 GVHD: LÊ THỊ NGỌC TRÂN 
 TÊN SV: 
 1. VŨ QUỐC VIỂN 0717135 
 2. BÀNH QUỐC THẠCH 0517099 
 3.TRẦN THỊ MỸ TIÊN 0717110 
 4.VÕ QUỐC DUY KHANH 0717040 
 5. NGUYỄN THỊ ĐINH THÌN 0717096 
 6.TRẦN THỊ DIỄM LOAN 0717055 
 7.NGUYỄN THỊ LÝ 0717058 
 8.TRẦN THI MAI CHI 0617007 
 2 
 MỤC LỤC 
LỜI GIỚI THIỆU………………………………………………………02 
Phần I: Tổng quan về dioxin 
I. Đại cương về dioxin 
 1. Giới thiệu dioxin………………………………...……06 
 2. Độc tính……………………………………………….08 
 3. Cơ chế tác động……………………………………….09 
 4. Nguồn gốc phát sinh…………………………………..10 
II. Chất độc dioxin trên thế giới và tại Việt Nam 
 1. Trên thế giới……………………………………………10 
 2. Tại Việt Nam…………………………………………...10 
III. Ảnh hưởng của dioxin 
 1. Thực vật…………………...……………………………13 
 2. Ảnh hưởng của dioxin đến động vật và cong người……16 
 3 
 Phần II. Nghiên cứu đánh giá sự tồn lƣu dioxin sử dụng trong 
chiến tranh trong môi trƣờng đất vùng Mã Đà – Tỉnh Bình 
Phƣớc 
 I. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong 
môi trường đất vùng xung quanh hồ Trị An…………...…………….19 
 1. Khu vực khảo sát............................................................19 
 2.Lấy mẫu...........................................................................19 
 3.Phân tích mẫu..................................................................20 
 4.Nhận xét...........................................................................20 
 II. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong 
môi trường đất tại khu vực Mã Đà 
 1. Sơ lược về khu mã đà ........................................................21 
 2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................22 
 2.1 Vị trí lấy mẫu ...........................................................22 
 2.2 Phương pháp phân tích mẫu ……….……….………22 
 2.3 Kết quả phân tích mẫu đất……………...….….……23 
 3. Nội dung nghiên cứu ……………………..….……………24 
 4.Kết quả phân tích mẫu đất Mã Đà …………..………….…25 
 4 
III. So sánh hàm lượng dioxin trong môi trường đất tại các khu vực 
Mã Đà, A Lưới và xung quanh……………………………………….25 
IV. Kết luận 
 5 
LỜI GIỚI THIỆU 
Như chúng ta đã biết,trong chiến tranh Mỹ đã rải một số lượng lớn chất độc 
xuống Việt Nam trong đó phần lớn là dioxin để giết chết thảm thực vật,tuy nhiên 
con người cũng đả phải gánh chịu hậu quả từ chúng,một chất cực độc mang 
lai.Ngày nay,khi chiến tranh đã qua, nhưng những hậu quả do chiến tranh vẫn còn 
để lại đó chính là di chứng chất độc màu da cam, có thể hiểu là nếu một người 
phơi nhiễm dioxin dù lượng nhỏ nhất thì đã mang trong mình hiểm họa ung thư. 
Dioxin còn đặc biệt nguy hiểm khi thời gian tồn lưu của nó dai dẳng qua nhiều thế 
hệ.,chúng gây ung thư, đột biến gen ,hai hoặc ba thế hệ sau con người vẫn còn 
phải chịu di chứng,để lại những mất mát khó có thể bù đắp được .Để biết rõ hơn 
về chất độc này ta sẽ tìm hiểu tổng quan về chúng và nghiên cứu sự tồn lưu của 
dioxin trong chiến tranh vẫn còn ở 1 số khu vực hiện nay. 
 6 
Phần I: Tổng quan về dioxin 
I. Đại cƣơng về dioxin 
 1. Giới thiệu dioxin 
 Dioxin là tên gọi chung của một nhóm hàng trăm các hợp chất hóa học 
tồn tại bền vững trong môi trường cũng như trong cơ thể con người và các sinh vật 
khác. Tùy theo số nguyên tử Cl và vị trí không gian của những nguyên tử này, 
dioxine có 75 đồng phân PCDD (poly-chloro-dibenzo-dioxines) và 135 đồng phân 
PCDF (poly-chloro-dibenzo-furanes) với độc tính khác nhau. Dioxine còn bao 
gồm nhóm các PCB (poly-chloro-biphényles), là các chất tương tự dioxine, bao 
gồm 419 chất hóa học trong đó có 29 chất đặc biệt nguy hiểm. Trong số các hợp 
chất dioxine, TCDD là nhóm độc nhất. 
Bảng 1: cấu trúc và các dạng đồng phân của dioxin 
Cấu trúc của Dioxin 
Các dạng đồng phân của dioxin 
Công thức phân tử: C12H4O2Cl4 
 7 
Khối lượng phân tử: 321,93 
Nhiệt độ nóng chảy: 3050C 
Nhiệt độ sôi : 421,20C 
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy (để clo hóa): 7500C 
Nhiệt độ phân hủy hoàn toàn: > 12000C 
Dioxin ít hòa tan trong nước (ở 250C độ tan là 0,2ppb), nhưng khả năng hấp 
thụ vào đất lại khá cao. Khi xâm nhập vào đất, dioxin kết hợp với các chất hữu cơ 
biến thành các phức chất và rất ít bị rửa trôi, do vậy những vùng đất có độ mùn 
cao là nơi tích tụ dioxin nhiều nhất. Dioxin có thể bị di dời đến các nơi xa khi 
vùng đất nhiễm dioxin bị xói mòn. 
Cây cối hút các chất dinh dưỡng trong đất sẽ hút luôn cả dioxin và đưa đi 
khắp các bộ phận của cây, tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng của 
dioxin trong rễ và lá cây là cao hơn cả, trong phần hạt và quả là rất ít. 
Bảng 2 – Ngưỡng dioxin trong đất và trầm tích tại các điểm bị ô nhiễm nặng 
dioxin 
 Môi trường Ngưỡng Phương pháp xác định 
 Đất 1000 EPA Method 8280B hoặc 
EPA Method 8290A 
 Trầm tích 150 
 8 
Hình 1: Hàm lượng dioxin trong đất 
2. Độc tính 
Dioxin được xếp vào nhóm 2A của bảng độc dược. Tiến sĩ Commoner, 
giám đốc Trung tâm sinh học (Mỹ) đã phát biểu “chỉ cần 85 gam dioxin cho vào 
hệ thống cấp nước sinh hoạt của New York là đủ để giết chết toàn bộ dân của 
thành phố này”. Còn các nhà khoa học Anh đã gán cho dioxin cái tên “sát thủ”. 
Ngoài độc tính cực mạnh như trên, nếu không đủ liều lượng chết người thì dioxin 
có thể xâm nhập vào nhân tế bào, tự gắn vào AND làm biến đổi gen của người 
nhiễm và gây quái thai cho thế hệ thứ hai, thậm chí thế hệ thứ 3. 
 9 
Bảng 3: Có khả năng gây ung t0hư ở liều lượng thấp chỉ cỡ ng/kg (ppb) 
Động vật LD50 Thời gian chết 
Chuột lang 0,6 µg/kg 5 đến 20 ngày 
Chuột thường 22dưới 100 µg/kg 9 đến 43 ngày 
Khỉ 1 đến 20 µg/kg 12 đến 78 ngày 
Chó 30 đến 300 µg/kg 9 đến 15 ngày 
Gà 25 - 30 µg/kg 17 đến 21 ngày 
 3. Cơ chế tác động 
Dioxin receptor còn có tên khác là Aryl hydrocarbon receptor (AhR hay 
AHR) là một thành viên trong nhóm protein có cấu trúc cơ bản gồm hai đoạn xoắn 
nối với nhau bởi phần quai (helix-loop-helix) và đóng vai trò như một yếu tố dịch 
mã nằm trong tế bào chất (cytosolic transcription factor). 
Hình 2: Cấu trúc Aryl hydrocarbon receptor 
Mô hình cấu trúc helix-loop-helix: Hai đoạn xoắn (màu xanh) được nối với 
nhau qua phần quai (màu đỏ). 
 10 
Bình thường, AhR ở trạng thái không hoạt động và được gắn với một số co-
chaperone (những protein có vai trò trợ giúp quá trình hình thành dạng cấu trúc 
của đại phân tử). Khi kết hợp với cơ chất như dioxin, phức hợp gắn giữa AhR với 
cơ chất được giải phóng, di chuyển vào tế bào chất và kết hợp với yếu tố vận 
chuyển có tên gọi AhR nuclear translocator (AhR nuclear translocator), tác động 
đến gene đích làm thay đổi biểu hiện của những gene này. 
 4. Nguồn gốc phát sinh 
Dioxin là sản phẩm phụ của nhiều quá trình sản xuất chất hóa học công 
nghiệp liên quan đến clo như các hệ thống đốt chất thải, sản xuất hóa chất và thuốc 
trừ sâu và dây truyền tẩy trắng trong sản xuất giấy. 
 II. Chất độc dioxin trên thế giới và tại Việt Nam 
 1. Trên thế giới: 
Vào năm 1957, tại một nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu ở Đức, tai nạn đã 
làm 31 công nhân bị thiệt mạng vì dioxin. 
Năm 1963, trong một vụ nổ hóa chất tại công ty Philip Duphar (Hà Lan) 
một khối lượng lớn hóa chất có chứa dioxin đã làm nhiễm độc nhiều công nhân và 
toàn bộ khu vực nhà máy. Hàm lượng dioxin trong đất, tường và thiết bị nhà máy 
đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép đến hàng triệu lần. Nhà máy đã bị dỡ bỏ và nhấn 
chìm xuống biển. 
Năm 1976, sự cố tại nhà máy hóa chất Seveso (Ý) đã phát thải ra các vùng 
xung quanh lượng lớn dioxin, 11 thành phố xung quanh bị ảnh hưởng nặng nề, 
thiệt hại vô cùng lớn và lâu dài không thể thống kê được. 
 2. Tại Việt Nam 
 Chất độc màu da cam và các loại thuốc diệt cỏ khác bắt đầu được thử 
nghiệm bởi quân đội Hoa Kỳ vào năm 1961 và được sử dụng rộng rãi với hàm 
lượng cao trong chiến tranh vào các năm 1967 – 1968, rồi giảm xuống và ngừng 
 11 
sử dụng năm 1971. Các loại hợp chất này được trộn vào dầu hỏa hoặc nhiên liệu 
diezen rồi rải bằng máy bay hoặc các phương tiện khác. 
Hình 3: Máy bay phun hóa chất diệt cỏ 
Theo công bố của một nhóm tác giả trên tạp chí Nature thì có thể nói chiến 
dịch dùng hóa chất ở Việt Nam là một cuộc chiến tranh hóa học lớn nhất thế giới 
[3]. Trong thời gian 10 năm đó, quân đội Mỹ và quân đội Nam Việt Nam đã rải 
76,9 triệu lít hóa chất xuống rừng núi và đồng ruộng Việt Nam. Trong số này có 
64% là chất độc màu da cam, 27% là chất màu trắng, 8,7% chất màu xanh và 0,6% 
chất màu tím. 
 12 
Bảng 4. Số lượng hóa chất quân đội Mĩ dùng trong chiến tranh Việt Nam 1962-
1971. 
Hóa chất Số lƣợng (lít) Phần trăm 
Agent Pink - màu tím 495.190 0,6% 
Agent Green - màu xanh lá cây 1.892.773 2,5% 
Agent Orange - màu da cam 49.268.937 64,0% 
Agent White - màu trắng 20.556.525 26,7% 
Agent Blue - màu xanh 4.741.381 6,2% 
Tổng số 76.954.806 100% 
Nguồn gốc: Số liệu trong bảng thống kê này được trích và tổng hợp từ bảng số 1 
(trang 682) trong bài báo trên Tập san Nature [2]. 
Chất xanh ( Blue), chất này tác động lên thực vật bằng cách rút nước của 
lá cây, gây héo úa mạnh đối với cay cối. Lá cây gặp chất độc bị khử nước, cuộn 
tròn lại và rụng trong vòng từ 2- 4 ngày. Để triệt phá toàn bộ sự sinh trưởng quân 
đội Mỹ đã phun dải nhiều lần với liều lượng 8 kg/ ha. Đối với cây lúa nước, chất 
xanh gây ảnh hưởng xấu đến quá trình tạo hạt, cây vẫ có vẻ phát triển bình thường, 
liều lượng để sử dụng diệt cây lúa nước từ 3- 4kg / ha chất xanh được sử dụng từ 
năm 1967 đến khi Sài Gòn được giải phóng tháng 4-1975.Khối lượng đã sử dụng 
là 8 triệu lít. 
Chất hồng (Pink), chất diệt cây loại lá rộng. Liều lượng sử dụng làm dụng 
lá 18- 36 kg/ha, diệt cây lá rộng 12kg / ha, diệt cây lúa nước từ 30-60 kg/ha, chất 
hồng được sử dụng rộng rãi trong những năm đầu của cuộc chiến tranh hóa học –
chiến dịch Ranch Hand do quân đội Mỹ tiến hành ở Nam Việt Nam.Khối lượng đã 
sử dụng là khoảng 454898 kg. 
Chất đỏ tía ( Purple), chất độc diệt cây thường được quân đội Mỹ dùng 
vào việc khai quang, làm trịu lá cay dọc theo các tuyến đường vận tải thủy bộ quan 
trọng, ngăn chặn hoạt động vận tải hay chú quân của ta. Loại cây sú vẹt, đước rất 
 13 
nhạy cảm với chất đỏ tía lá rụng hoàn toàn sau một tuần bị phun dải, thường dùng 
với liều lượng 28 lít/ha. Chất đỏ tía được quân đội Mỹ sử dụng những năm đầu 
của cuộc chiến tranh hóa học với 645.000 lít. 
Chất da cam (Orange), là chất độc diệt cây có độc tính cao, và được sử 
dụng nhiều nhất ở Việt Nam, ở dạng lỏng sánh như dầu,màu nâu thẫm, không tan 
trog nước, tan trong diesel và mỡ, dễ xâm nhập vào màng tế bào của lá, đặc biệt là 
loài cây lá kép. Chất da cam tương tác với hệ men của cây,ức ché quá trình quang 
hợp, làm ngừng trệ hình thành chất diệp lục làm rối loạn điều tiết sinh trưởng,gây 
xoắn lá, xoắn cành rễ, nứt vỏ thân cành. Úa đỏ, khô cành lá, quả cây ngừng lớn và 
chết. 
III. Ảnh hƣởng của dioxin 
1. Thực vật 
Dioxin làm cây rụng hết lá, bị chết khô, hoặc chết từng phần. Tán rừng bị 
phá vỡ làm thay đổi sự cân bằng sinh thái. 
Hình 4: Thực vật trước và sau khi phun hóa chất 
 14 
Theo công bố của Viện khoa học quốc gia và cục quân sự Mỹ, tổng số vụ 
rải chất độc của Mỹ là 8.532 vụ. có 10 vùng bị ảnh hưởng nặng nhất là: Phước 
Long (704 vụ ), Thừa Thiên (606 vụ), Bình Định (558 vụ), Long Khánh (502 vụ), 
Tây Ninh (473 vụ), Quảng Nam (373 vụ), Biên Hòa (366 vụ), Bình Dương(357 
vụ),Kon Tum (311 vụ), 10 vùng này chiếm tới 47% lượng chất độc mà quân Mỹ 
đã phun trên toàn miền Nam. Một số lưu vực sông vùng Đông Nam bộ, sông 
Hương, sông Thạch Hãn. 
Diện tích các khu vực bị phun rải chiếm 24% diện tích Nam Việt Nam 
(FIDI 2007), 86% lượng chất độc hóa học được trực tiếp rải lên đất rừng, 14% còn 
lại được rải trực tiếp lên đất nông nghiệp mà chủ yếu là đất trồng lúa. Sự tấn công 
của quân đội Mỹ đã làm cho hơn 2 triệu ha đất rừng bị phá hủy. Tác động của chất 
độc hóa học rất đa dạng, nhưng cuối cùng đã phá hủy trên 150.000 ha rừng ngập 
mặn và khoảng 130.000 ha rừng tràm của vùng châu thổ sông . 
 15 
Bảng 5. Diện tích bị ảnh hưởng hóa chất khai hoang trong thời gian 1962-1971. 
Số lần xịt Diện tích (ha) bị 
ảnh hƣởng hóa 
chất 
Diện tích bị 
ảnh hƣởng 
dioxin 
1 lần 368.556 343.426 
2 lần 369.844 332.249 
3 lần 361.862 275.770 
4 lần 341.037 236.232 
5 lần 272.709 153.192 
6 lần 216.724 119.127 
7 lần 153.391 75.062 
8 lần 138.610 51.371 
9 lần 115.103 32.988 
10 lần trở lên 293.461 60.316 
Tổng cộng 2.631.297 1.679.734 
Nguồn gốc: Số liệu trong bảng thống kê này được trích từ bảng số 2 (trang 
685) trong bài báo trên Tập san Nature 
 16 
Hình 5: Các vùng bị rải hóa chất 
 2. Ảnh hưởng của dioxin đến động vật và cong người 
 Đối với động vật: dioxin gây sụt cân, teo tuyến ức, ức chế miễn dịch, sinh 
ung thư, và gây quái thai. 
 Trong con người: Dioxin được chứa trong mỡ và các cơ quan có mô mỡ 
Thời gian bán hủy Dioxin trong con người được các nhà khoa học ước tính 
khoảng hơn 10 – 12 năm. Thí dụ – một người bị rãi trực tiếp có thể có 200 ppt 
Dioxin năm 1970: 
 1982 còn 100 ppt 
 17 
 1994 còn 50 ppt 
 2006 còn 25 ppt 
 2018 còn 12,5 ppt 
Mà ngưỡng gây tác hại của Dioxin (2,3,7, 8 TCDD) lên sức khỏe con người 
được ước tính rất thấp chỉ vài ppt. 
Bảng 6: Khảo sát tỷ lệ bệnh ung thư của các chiến binh 
2.1. Ở phụ nữ, lượng Dioxin có thể giảm nhanh hơn vì được tiết ra qua sữa mẹ 
TT Nội dung nghiên 
cứu 
 Có phơi nhiễm 
(ngƣời) 
Không phơi nhiễm 
(ngƣời) 
1 Tổng số gia đình 
cựu chiến binh 
nghiên cứu 
28.817 
19.076 
2 
Số ( tỷ lệ) gia đình 
có con bị dị tật bẩm 
sinh 
1.604 (5,69%) 356 (1,87%) 
3 Tổng số con đẻ 77.816 61.043 
4 Số (tỷ lệ) con bị dị 
tật bẩm sinh 
2.296 (2,95%) 452 (0,74%) 
 18 
1970: J.Constable – Meselson – Baughman (Boston - Massachusetts) đã 
phân tích sữa mẹ lấy từ Tân Uyên (chiến khu Dương Minh Châu) và thấy có 1450 
ppt Dioxin. 
1973: Phân tích lại mẫu sữa mẹ tại đây thấy còn 300 – 400 ppt Dioxin. 
Như thế, ngoài những người dân bị rải trực tiếp trong thời gian chiến tranh, 
còn nhiều triệu em bé sinh ra trong hoặc sau khoảng thời gian rải chất độc da cam 
đã bị truyền Dioxin từ mẹ qua sữa me. 
2.2. Tại bệnh viện Từ Dũ: các loại dị tật bẩm sinh đã thấy tăng lên từ những năm 
60 đến nay. Cho đến năm 2003, vẫn còn nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện hằng 
ngày như dị tật hệ thần kinh trung ương có 307 trường hợp, trong đó: 
- 218 não úng thủy, 
- 41 vô sọ, 
- 22 thoát vị não – màng não, 
- 15 thoát vị tủy – màng tủy, 
- 07 đầu nhỏ, 
- 04 nang não. 
 19 
 Phần II. 
 Nghiên cứu đánh giá sự tồn lƣu dioxin sử 
dụng trong chiến tranh trong môi trƣờng đất 
vùng Mã Đà tỉnh Bình Phƣớc 
I. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DƢ LƢỢNG CHẤT ĐỘC DA CAM/ DIOXIN 
TRONG MÔI ĐẤT VÙNG XUNG QUANH HỒ TRỊ AN. 
 1.KHU VỰC KHẢO SÁT: 
 Diện tích khảo sát, lấy mẫu chiếm một phần nhỏ trong lưu vực hồ Trị An, 
bao gồm dải đất phía Tây, phía Bắc và phía Đông của hồ (xem bản đồ lưu vực Hồ 
Trị An và khu vực lấy mẫu) 
Khu vực này hiện nay là đất trống và đất trồng cây công nghiệp (cà phê, tiêu, 
điều), trong rừng phát triển nhiều vạt cỏ tranh, cỏ mỹ, dân cư rất thưa thớt. 
Đất chủ yếu thuộc loại feralit, xói mòn ở mức độ trung bình- mạnh. 
 2.LẤY MẪU: 
 Chiều sâu lấy mẫu: từ 0 đến 30cm 
 Tổng số mẫu lấy: 15 mẫu (kí hiệu: Đ1 – Đ15) 
 Vị trí lấy mẫu phân bố khá đều trên diện tích khảo sát xung quanh hồ, cách 
ranh giớ hồ khoảng 300m 
 3.PHÂN TÍCH MẪU: 
 Mẫu trộn đều, lấy khối lượng đại diện 
 20 
 Phân tích tại trung tâm nhiệt đới Việt – Nga 
( Xem bảng 2, kết quả phân tích mẫu) 
 4.NHẬN XÉT: 
 Nồng độ I- TED ở tất cả các mẫu đều có, nhưng rất thấp so với TCCP. Các 
mẫu Đ 8, Đ 12, Đ 13, có nồng độ cao nhất, nhưng vẫn < 10ppt. Nồng độ 2,3,7,8- 
TCDD rất thấp, chỉ có 3 mẫu (Đ 8, Đ 12, Đ 13) có nồng độ 6- 7 ppt. 
 Tỷ lệ 2,3,7,8-TCDD/I-TEQ rất khác biệt giữa các mẫu: 7 mẫu có giá trị = 0, 
8 mẫu có giá trị từ 80- 96%. 
Hình 5: Vị trí lấy mẫu đất lưu vực hồ Trị An 
 21 
Bảng 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT VÙNG XUNG QUANH HỒ TRỊ AN NĂM 
2003 ( CHIỀU SÂU LẤY MẪU 0- 30cm) 
TT 
Ký 
hiệu 
mẫu 
Vị trí 
tương 
ứng 
Nồng 
độ 
I-TEQ 
(ppt) 
Số lần 
so với 
TCCP 
Nồng 
độ 
2,3,7,8 
TCDD 
(ppt) 
Nồng độ một số đồng phân độc 
thường gặp khác (ppt) 
Tỷ lệ 
phần 
trăm 
2,3,7,8 
TCDD/ 
I-TEQ 
2,3,7,8 -
TCDF 
HpCDD OCDD 
1 14 Đ1 1.91 0.07 1.7 Kt 1.6 8.5 88.8 
2 15 Đ2 0.31 0.01 2.3 0.9 3.3 8.0 0 
3 16 Đ3 1.75 0.06 1.5 0.9 3.3 12.1 86.0 
4 17 Đ4 2.21 0.08 1.2 0.4 2.9 16.7 54.4 
5 18 Đ5 2.32 0.09 2.1 Kt 2.4 12.9 90.6 
6 Đ1 Đ6 0.09 0.01 4.1 Kt 6.4 22.3 0 
7 Đ2 Đ7 0.47 0.02 3.5 Kt 8.6 14.8 0 
8 Đ3 Đ8 8.05 0.30 7.7 Kt 2.8 10.6 95.7 
9 Đ4 Đ9 0.14 0.01 4.7 Kt Kt 9.8 0 
10 Đ5 Đ10 0.01 0.001 2.4 Kt Kt 10.8 0 
11 Đ6 Đ11 0.01 0.001 4.2 Kt Kt 8.8 0 
12 Đ7 Đ12 8.37 0.31 7.7 Kt 6.1 94.8 92 
13 Đ8 Đ13 6.34 0.23 6.1 Kt 4.2 23.4 96.3 
14 Đ9 Đ14 0.03 0.01 3.0 Kt Kt 8.3 0 
15 Đ10 Đ15 1.02 0.04 3.9 Kt 3.3 66.1 0 
TB ( n= 15) 2.22 0.08 1.87 0.15 3.0 21.9 84.2 
 22 
II. Nghiên cứu xác định dư lượng chất độc da cam /dioxin trong môi trường đất 
tại khu vực mã đà 
 1. Sơ lƣợc về khu mã đà 
Mã đà là khu vực nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 110km về phía 
Bắc,thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai và Bình Phước .Đồng bằng vùng cao và đồi núi 
là đặc trưng của địa hình vùng Mã Đà .Dân cư ở vùng tỷ lệ này khá thưa thớt và 
tập trung chủ yếu ở các thị trấn nhỏ với hoạt động nông nghiêp là chính .Ở khu 
vực Mã Đà ,ngoài cao su,các loại như khoai mì(sắn) và cây ăn trái khá phổ biến 
.Trước chiến tranh , diện tích được phủ xanh bởi rừng nguyên sinh và rừng tái sinh 
rất cao nhưng hiện nay phần lớn diện tích đó là cỏ American và cây bụi gai. 
Do khu vực Mã Đà bị rải 1 lượng lớn chất độc da cam và rải nhiều lần ,sau 
chiến tranh ít bị tác động bởi các hoạt động nhân sinh (hoạt động công,nông 
nghiệp,nhập cư..) nên được chọn làm đối tượng nghiên cứu . 
 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 2.1 Vị trí lấy mẫu : 
Vị trí lấy mẫu được căn cứ trên bản đồ để xác định .các điểm lấy mẫu đất 
được lựa chọn dựa trên các yếu tố như bị rải chất độc da cam nhiều lần ;ít bị thay 
đổi do các tác động của điều liện tự nhiên (địa hình ít dốc ,ít bị xói mòn,ít bị rữa 
trôi );ít bị thay đổi do các hoạt động của con người (hoạt động nông 
_công nghiệp,không có sự di cư hoặc nhập cư..).Mẫu đất được lấy ở độ sâu từ 0-
10cm .Các mẫu nước được lấy từ các giếng đào (dug wells) và giếng khoan (tube 
wells) tư nhân trong vùng nhằm xác định dư lượng da cam/dioxin trong môi 
trường nước ngầm . 
 2.2.Phƣơng pháp phân tích mẫu : 
 23 
Các mẫu đất sau khi được thu thập (theo đúng tiêu chuần Việt Nam và quốc 
tế quy định )được gửi đi phân tích tại phòng thí nghiệm MPU (Me - und 
Prufstelle Technischer Umweltschutz GmbH) Berlin, Germany.Quá trình phân 
tích dư lượng da cam/dioxin trong các mẫu đất tại phòng thí nghiệm có thể được 
tóm tắt như sau:mẫu được sấy khô và rây nhằm loại trừ những phần đất mẫu có 
kích thước lớn .Phần mẫu thuần nhất được pha với 13C12 và hổn hợp được chiết 
xuất ở máy Soxhlet .Chiết xuất thô của hỗn hợp mẫu sau đó được tinh chế bằng 
các cột sắc kí và phân tích bằng phương pháp “sắc kí khí _phổ khối “ tức Gas 
chromatography – mass spectrometry (GC-MS). Dư lượng dioxins 
(Tetrachlorodibenzo-para-dioxin/TCDD và các đồng đẳng của nó) trong các mẫu 
phân tích được tính trên cơ sở quy định “đương lượng độc tố tương đương– Toxic 
equivalents [ T-TEQ]” của NATO –CCMC. 
 2.3Kết quả phân tích mẫu đất 
Kết quả phân tích dư lượng TCDD-chất độc nhất trong các Polychlorinated 
dibenzo-para-dioxins và Polyclorinated dibenzofurans của chất độc da cam/dioxin 
trong môi trường đất (độ sâu 0-10cm) ở khu vực Mã Đà được trình bày ở bảng 
sau: 
Bảng 8: Kết quả phân tích dư lượng da cam/dioxin trong mẫu đất vùng Mã 
Đà(Chiều sâu lấy mẫu 0-10cm) 
Mẫu 
Dƣ lƣợng d