Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNNVV còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNNVV chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng.
Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV hiện nay là cơ hội đối với các ngân hàng (NH) thương mại nói chung và NH ACB chi nhánh (CN) Cần Thơ nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước giúp cho các Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Nhằm có thể tận dụng tốt cơ hội này, việc “Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ” là một việc làm cần thiết vừa có thể hỗ trợ tốt cho các DNVVN phát triển, vừa giúp cho NH ACB Cần Thơ có những chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN.
88 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hoá các thành phần kinh tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. DNNVV còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Tuy nhiên việc tiếp cận vốn của các DNNVV còn gặp phải nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNNVV chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng.
Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV hiện nay là cơ hội đối với các ngân hàng (NH) thương mại nói chung và NH ACB chi nhánh (CN) Cần Thơ nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước giúp cho các Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Nhằm có thể tận dụng tốt cơ hội này, việc “Chiến lược mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng ACB chi nhánh Cần Thơ” là một việc làm cần thiết vừa có thể hỗ trợ tốt cho các DNVVN phát triển, vừa giúp cho NH ACB Cần Thơ có những chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích nội tại NH, phân tích môi trường kinh doanh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa để xây dựng chiến lược phát triển tín dụng cho DNVVN tại NH ACB chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với DNVVN tại NH ACB Cần Thơ.
- Phân tích môi trường kinh doanh, môi trường nội tại.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
- Xây dựng chiến lược mở rộng hoạt động cho vay DNVVN.
- Đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian: TP Cần Thơ
1.3.2 Thời gian: số liệu từ năm 2005 - 2007
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: NH ACB Cần Thơ, các đối thủ cạnh tranh chính của ACB Cần Thơ, DNVVN tại Cần Thơ
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Một số tài liệu có liên quan được tác giả tham khảo trong quá trình làm luận văn:
- Luận văn tốt nghiệp “CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ” của sinh viên Trần Thanh Bình lớp Tài chính tín dụng K29 – Đại học Cần Thơ. Vì đề tài này rất gần gũi với đề tài của tác giả nên tác giả đã tham khảo một số thông tin về ACB Cần Thơ như ngày thành lập, chức năng nhiệm vụ các phòng ban, và tham khảo cách thức phân tích vấn đề của bài viết này.
- Slide bài giảng của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp về “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ĐẾN NĂM 2015”. Cũng như bài viết ở trên, tài liệu này rất gần gũi với đề tài của tác giả, tuy slide bài giảng này rất ngắn gọn, nhưng tác giả cũng tham khảo được một số cách thức phân tích vấn đề, cách thức trình bày, và các tiêu chí đánh giá.
- Bài viết “ACB – Cơ hội đầu tư” của ông Lý Xuân Hải – Tổng Giám Đốc NHTMCP Á Châu. Trong bài viết này, tác giả tham khảo về tầm nhìn chung cũng như chiến lược và định hướng sắp tới mà ACB đang nhắm đến.
- Bài phân tích “Ngân hàng Á Châu” của chuyên viên tài chính chứng khoán Vũ Hữu Điền (Công ty Dragoncapital Financial Holding). Trong bài viết này, tác giả tham khảo một số cơ hội, thách thức và một số yếu tố nội tại của toàn hệ thống ACB để có cái nhìn toàn diện hơn về ACB.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược
2.1.1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược
a. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là tập hợp các quyết định (đường hướng, chính sách, phương thức, nguồn lực,…) và hành động để hướng tới mục tiêu dài hạn, để phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận được những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên ngoài một cách tốt nhất.
b. Quản trị chiến lược
Theo Fred David “Quản trị chiến lược có thể được định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép một tổ chức, quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quản trị tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển và các hệ thống thôn tin, các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức”
c. Vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược giúp ngân hàng ở các mặt sau:
- Hiểu được mục đích và định hướng hoạt động kinh doanh.
- Tăng tính chủ động, tính thích nghi.
- Thay đổi phương thức và cách thức quản trị.
- Dự đoán vị trí của ngân hàng trong tương lai.
- Nắm bắt được các cơ hội và đối phó được thách thức có thể xảy ra.
2.1.1.2 Quy trình quản trị chiến lược
a. Phân tích môi trường vĩ mô
* Yếu tố kinh tế
Đây là các yếu tố tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành nghề kinh doanh sử dụng vốn ngân hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả, lãi suất cán cân thanh toán và ngoại thương.
* Yếu tố chính trị- pháp luật và chính sách của nhà nước
Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện pháp luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, qui định về qui mô vốn tự có … được qui định trong luật ngân hàng và các qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, thuế tỷ giá, quản lí nợ của nhà nước và các cơ quan quản lí hữu quan như Ngân hàng trung ương, Bộ tài chính… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của ngân hàng.
* Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính , thu nhập, mức sống...
Tỷ lệ tăng dân số, qui mô dân số, khả năng chuyển dịch dân số giữa các khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
* Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản suất hàng hoá trên các vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng phí tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định của ngân hàng
* Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập giữa các nền kinh tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó cần phải theo dõi và nắm bắt xu hướng kinh tế thế giới, phát hiện các thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị- kinh tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế.
b. Phân tích môi trường vi mô
* Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ ngân hàng này đang tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh, để xâm chiếm thị phần của nhau. Những đối thủ đó là các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hỗ trợ,… Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham gia trên
thị truờng.
* Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các định chế tài chính và phi tài chính có thể xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý đến các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công ty bảo hiểm các tổ chức tài chính khác.
* Cạnh tranh về lãi suất
Mỗi ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất hợp lí phù hợp với thoả thuận tại hiệp hội ngân hàng và theo đúng qui định của pháp luật. Vấn đề cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng diễn ra gay gắt để thu hút nguồn vốn trong xã hội và cung cấp vốn cho các tổ chức kinh tế
* Khách hàng
Là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất, họ vừa có thể là người gửi tiền cung cấp nguồn vốn, vừa là người vay vốn- sử dụng vốn của ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
** Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài từ đó nhận thức các cơ hội và thách thức mà ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong tương lai. Thông qua việc phân tích các yếu tố bên ngoài để rút ra những cơ hội và thách thức làm cơ sở cho việc hình thành chiến lược.
c. Phân tích môi trường bên trong
* Yếu tố marketing
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ thống thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng mục tiêu, đa dạng hoá về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giá cả của ngân hàng (lãi suất)...
* Yếu tố về nhân lực
Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên, trình độ chuyên môn, giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng nhân viên, không khí nơi làm việc, chính sách tuyển dụng nhân viên, kinh nghiệm và tính năng động của nhân viên..., tất cả là những yếu tố tạo thế mạnh cho ngân hàng.
* Yếu tố tài chính
Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài chính, nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô tài chính, và khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng..., phản ảnh lợi thế của ngân hàng so với các ngân hàng đối thủ.
* Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Vị trí của ngân hàng, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng ở vị thế thuận lợi, thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng tiện lợi và nhanh chóng, trình độ công nghệ hiện đại của ngân hàng...
** Phân tích cẩn thận và làm bảng tổng kết các yếu tố nguồn lực theo tầm quan trọng cho phép ngân hàng phát hiện ra điểm mạnh, điểm yếu quan trọng làm cơ sở cho phân tích các ma trận chiến lược.
d. Xây dựng chiến lược kinh doanh
- Xây dựng chiến lược thông qua các bảng ma trận: SWOT, ma trận chiến lược chính.
- Đề xuất phương án, chiến lược kinh doanh tiềm năng.
- Phân tích, lựa chọn các phương án để tìm ra chiến lược kinh doanh khả thi.
- Ra quyết định chọn chiến lược kinh doanh.
e. Lựa chọn chiến lược
- Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và của ngân hàng
- Phù hợp với mục tiêu lâu dài
- Phù hợp với khả năng tài chính và chuyên môn của ngân hàng
- Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng, khách hàng, chính quyền
- Mức độ va chạm về cạnh tranh
- Thời điểm
2.1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
2.1.2.2 Chức năng tín dụng
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tích tụ và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay thế được.
- Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2.3 Phân loại tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 -5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu để sản xuất…
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành nên tài sản cố định.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dung: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua nhà cửa, xe cộ, hàng hóa…
d. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay.
- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước đi vay nước ngoài.
2.1.3 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.3.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những doanh nghiệp nào được coi là DNVVN? Một điều rõ ràng định nghĩa về DNVVN chắc chắn có liên quan đến qui mô của các doanh nghiệp. Về điểm này, tiêu chí phân loại các doanh nghiệp theo quy mô nhỏ và vừa của các chuyên gia và của các nước khác nhau cũng rất khác nhau.
- Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
- Ở Việt Nam:
+ Trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
+ Hiện nay, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, tiêu chí xác định DNVVN được quy định "DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người".
2.1.3.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Đặc điểm của DNVVN
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt Nam có lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao...
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp;
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin... của các DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước... đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
- Quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
b. Vai trò của DNVVN
- Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển;
- Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất khẩu của cả nước;
- Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì, phát huy ngành nghề truyền thống;
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện Chiến lược xóa đói giảm nghèo;
- Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp lớn, tập đoàn lớn;
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.3.3 Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên toàn thế giới, các DNVVN hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. DNVVN có tầm quan trọng như sau:
- Có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và các loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
- Có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác, là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.
- Có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính được huy động trong nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm trung gian có sẵn trong nước.
- Có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.
- Có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, cung cấp đầu vào cho các ngành này và tạo sự cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc.
- Có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam chưa thực sự phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó. Lý do có thể là những khó khăn trong việc tiến hành các hoạt động kinh doanh, là sự thiếu vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN, và là thiếu vắng các biện pháp thích hợp để kích thích và hỗ trợ các DNVVN.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn: phòng kinh doanh của ACB, phòng tín dụng của các ngân hàng khác, Cục thống kê Cần Thơ, Sở kế hoạch và đầu tư Cần Thơ.
- Thu thập từ luận văn các khóa trước.
- Thu thập qua sách, báo, internet
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
- Lập bảng câu hỏi để điều tra khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Quan