Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp trong đó quan trọng
nhất là hai nhân tố: nhu cầu thường xuy ên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh do đó,
bước đầu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn tồn tại được các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới về con người, về trình độ, về cách quản lý, về
công nghệ, về máy móc thiết bị.Hoà cùng công cuộc đổi mới phát triển của đất
nước, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng từng bước đổi mới diện mạo của mình,
xác định hướng phát triển đúng đắn, góp phần tham gia vào công cuộc đổi mới của
đất nước phát triển kinh tế vững mạnh. Để thực hiện được điều này, Công ty phải
thực hiện những biện pháp để quản lý mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải tổ
chức tốt việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Một trong những công cụ
quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả là hạch toán kế toán nói
chung và tình hình vận dụng nguồn vốn nói riêng.
Sau một thời gian đi sâu vào nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính
của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội.
33 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Công tác phân tích hoạt
động kinh doanh tại
Công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội
2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đang kinh doanh trong một môi trường đầy biến động, có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp trong đó quan trọng
nhất là hai nhân tố: nhu cầu thường xuyên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh do đó,
bước đầu các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Muốn tồn tại được các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới về con người, về trình độ, về cách quản lý, về
công nghệ, về máy móc thiết bị....Hoà cùng công cuộc đổi mới phát triển của đất
nước, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội cũng từng bước đổi mới diện mạo của mình,
xác định hướng phát triển đúng đắn, góp phần tham gia vào công cuộc đổi mới của
đất nước phát triển kinh tế vững mạnh. Để thực hiện được điều này, Công ty phải
thực hiện những biện pháp để quản lý mọi hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải tổ
chức tốt việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Một trong những công cụ
quan trọng giúp cho công tác quản lý mang lại hiệu quả là hạch toán kế toán nói
chung và tình hình vận dụng nguồn vốn nói riêng.
Sau một thời gian đi sâu vào nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tổ chức công tác kế toán, quy trình hạch toán, tình hình tài chính
của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội và được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội.
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà
Nội.
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn
tổng hợp Hà Nội.
3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh từ ngày 01/09/1970, trên cơ sở phân tách phân xưởng mực in
thuộc xí nghiệp vật liệu ngành in. Ban đầu, Công ty có tên gọi là “Nhà máy
sơn mực in tổng hợp Hà Nội”, được thành lập theo quyết định số 1083/HC-
QLKT ngày 11/08/1970 của tổng cục trưởng tổng cục hoá chất.
Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số
295/QĐ/TCNS-ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng, nay là Bộ công
nghiệp. Theo đó, Công ty chính thức được đổi tên thành Công ty Sơn tổng
hợp Hà Nội; hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp Nhà
Nước. Hiện nay, Công ty là một doanh nghiệp thuộc tổng Công ty hoá chất
Việt Nam (VINACHEM), có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập, có trụ sở
và con dấu riêng.
-Tên Công ty: CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI (HASYNPAINTCO)
-Trụ sở chính: Xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
-Đăng ký kinh doanh số: 10.8851 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp
ngày 25/06/1993.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Công nghiệp sản xuất sơn, mực in.
+ Nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu hoá chất, phụ gia, vật tư về sản xuất
sơn, vecni.
+ Xuất khẩu các sản phẩm sơn, vecni.
Những ngày đầu thành lập, các cán bộ công nhân viên nhà máy sơn-
mực in đứng trước một hoàn cảnh thực tế đầy cam go, thử thách. Sau 4 năm
vừa xây dựng vùa sản xuất, đến năm 1974, nhà máy đã nghiên cứu áp dụng
thành công đề tài tiến bộ kỹ thuật, lắp đặt và đi vào ứng dụng một hệ thống
tổng hợp nhựa Alkyd (nguyên liệu chính để sản xuất sơn) đầu tiên ở miền Bắc
nước ta. Sản phẩm sơn từ chỗ hoàn toàn dựa trên dầu nhựa thiên nhiên đã
được thay thế bằng nhựa tổng hợp, góp phần chủ động nguồn nguyên liệu sản
xuất, tiết kiệm một phần lớn chi phí bảo quản, lưu kho, lưu bãi.
4
Thời kỳ đổi mới Công ty gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty đã
lựa chọn được phương hướng kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả với
những ứng dụng sản xuất bộ sơn cho vật liệu có kết cấu bằng thép, độ bền và
tuổi thọ cao; sơn chịu nhiệt đến 5000C; các hỗn hợp dung môi dùng cho sơn
ôtô, xe máy chất lượng cao cung cấp cho các hãng Honda, Yamaha... ; sơn
vạch đường giao thông dạng nóng chảy và đặc biệt là áp dụng có kết quả quy
trình công nghệ sản xuất nhựa Alkyd trên hệ thống dây chuyền tổng hợp nhựa
Alkyd 3000 tấn/năm, tiết kiệm tiền điện hàng tháng trên 40 triệu đồng, không
phải đầu tư thêm trạm biến thế và thay cáp điện mới, lợi hơn 1 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của Công ty từ năm 1990 trở lại đây đều
đạt trung bình 30%. Giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần, công suất thiết kế tăng
4,5 lần so với năm 1991 và đưa số lao động của Công ty tăng lên 1,5 lần.
Tháng 7 năm 1999, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002, đồng thời đang
tiếp tục triển khai, sắp xếp lại sản xuất để đạt được các yêu cầu cho chứng chỉ
ISO 14000 về môi trường. Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, Công ty dự kiến
sẽ có tốc độ tăng trưởng từ 15-20%; sản lượng sẽ đạt khoảng 10.000 tấn với
doanh thu trên 210 tỷ đồng/năm vào năm 2005.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, nhiệm vụ sản
xuất chính của Công ty là sản xuất kinh và doanh các sản phẩm về sơn.
+ Sản phẩm chính của Công ty: sơn các loại, mực in keo, các chất phủ bề mặt,
bột màu các loại và các chất phụ gia.
+ Sản phẩm phụ của Công ty: sơn trang trí và bảo vệ phương tiện giao thông
máy móc thiết bị, công trình kiến trúc. Sơn bảo vệ và trang trí bề mặt sản
phẩm bằng kim loại, hợp kim, phi kim loại.
Chức năng chủ yếu của Công ty: thông qua việc liên doanh liên kết với
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ nhu cầu trong nước,
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đồng thời góp phần tăng nguồn
thu cho ngân sách, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng theo cơ chế “Trực
tuyến- chức năng”. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm Ban giám đốc, 12 phòng
chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và 1 đội xây dựng cơ bản. Đứng đầu là
5
giám đốc Công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty. Các phó giám đốc
và trợ lý giám đốc trợ giúp giám đốc trong các lĩnh vực theo uỷ quyền.
Ban giám đốc của Công ty gồm có:
1 giám đốc phụ trách chung và quyết định mọi việc.
1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
1 phó giám đốc phụ trách sản xuất.
1 trợ lý giám đốc giúp đỡ giám đốc điều hành công việc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc, quản lý,
điều hành công việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý
điều hành trực tiếp của giám đốc.
Ngoài các nhiệm vụ thường xuyên, các phòng, phân xưởng còn có thể
phải thực hiện các công việc phát sinh khác khi được giám đốc giao. Khi đó,
các trưởng phòng và quản đốc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tôn trọng và
tạo điều kiện để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Mọi lĩnh vực hoạt động và thành viên của các đơn vị phải tuyệt đối tuân
theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của Công ty trong quá trình
thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể được thể hiện qua sơ
đồ sau:
6
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau.
Giám
Các phó giám
Các trợ lý
giám đốc
Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo.
Ph
òn
g
hợ
p
tá
c
qu
ốc
t
ế
đả
m
bả
o
Ph
òn
g
kỹ
t
hu
ật
cô
ng
n
gh
ệ
Ph
òn
g
cơ
đ
iệ
n
Ph
òn
g
kế
h
oạ
ch
Ph
òn
g
tà
i
vụ
Ph
òn
g
th
ị t
rư
ờ
ng
Ph
òn
g
ti
êu
t
hụ
Ph
òn
g
qu
ản
l
ý
Ph
òn
g
tổ
c
hứ
c
Ph
òn
g
qu
ản
t
rị
Ph
ân
x
ư
ở
ng
t
ổn
g
hợ
p
nh
ự
a
Al
ky
d
Ph
ân
x
ư
ở
ng
s
ơ
cô
ng
n
gh
iệ
p
Ph
ân
xư
ở
ng
sơ
n
Ph
ân
x
ư
ở
ng
s
ơ
n
Ph
ân
x
ư
ở
ng
c
ơ
Đ
ội
xâ
y
dự
ng
c
ơ
bả
n
7
Bộ máy tổ chức Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
4
PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI.
I./ Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Hoá chất Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế
toán biểu mẫu, chế độ thể lệ của Nhà Nước. Cung cấp thông tin và những số
liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các phòng
liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích tài chính của Công ty. Cân đối sử dụng
các nguồn vốn trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
II./ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty.
1/ Xây dựng kế hoạch.
Dựa trên kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh, kế toán tài chính của
năm trước Giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính
cho năm sau. Lập kế hoạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Kế hoạch chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, cho từng mặt hàng..., mục
đích của việc xây dựng kế hoạch này là nhằm đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng
phí, làm cơ sở để các phân xưởng tiến hành sản xuất.
2/ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch.
Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì tiến hành giao kế hoạch cho
các bộ phận để tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Trong quá trình thực
hiện, có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu có những vấn
đề nảy sinh thì đơn vị giải quyết một cách kịp thời nhằm đảm bảo phối hợp
đồng bộ kế hoạch tài chính với những kế hoạch khác.
III./ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty.
Trước kia, trong thời kỳ bao cấp, Công ty sản xuất theo kế hoạch của
ngành, của Nhà Nước giao. Công ty đã luôn đạt sản lượng vượt mức kế
hoạch, áp dụng tốt tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên nhà máy đã có
nhiều sáng kiến tốt, đem lại hiệu quả cao. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,
Công ty đã không ngừng phát huy truyền thống, chủ động tìm kiếm thị
5
trường. Giá trị tổng sản lượng của Công ty năm sau luôn đạt cao hơn năm
trước kèm theo mức lãi ngày càng tăng.
Cùng với mức tăng đều đặn và ổn định của sản lượng sản xuất, tình
hình tài chính cũng như sử dụng vốn của Công ty cũng tương đối lành mạnh
và bền vững. Để chứng thực điều đó, ta có thể xem xét bảng cân đối tài sản
của Công ty trong 2 năm gần đây (2001 và 2002).
Bảng cân đối kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội năm 2001-
2002.
TÀI SẢN Mã số 31/12/2001 31/12/2002
(1) (2) (3) (4)
A -T/S LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN 100 41.264.463.362 51.187.281.254
(100 = 110+120+130+140+150+160)
I. Tiền: 110 5.887.306.235 7.707.722.601
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 1.269.226.924 1.378.850.527
2. Tiền gửi Ngân hàng 112 4.618.079.311 6.328.872.074
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 120 0 0
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu: 130 9.714.835.708 21.450.169.056
1. Phải thu của khách hàng 131 9.305.427.475 17.881.805.418
2. Trả trước cho người bán 132 404.122.233 3.568.363.638
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133
4. Phải thu nội bộ 134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138 5.286.000 0
6. Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi(*) 139
IV. Hàng tồn kho: 140 25.235.641.782 21.642.121.639
1. Hàng mua đang đi trên đường 141
6
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 20.445.344.175 17.357.884.778
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 181.126.203 261.235.861
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm tồn kho 145 4.609.171.404 4.023.001.000
6. Hàng hoá tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản lưu động khác: 150 426.679.637 3.872.679.58
1. Tạm ứng 151 426.679.637 387.267.958
2. Chi phí trả trước 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn 155
VI. Chi sự nghiệp 160 0 0
1. Chi sự nghiệp năm trước 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ
DÀI HẠN 200 11.363.947.593 9.231.461.712
(200=210+220+230+240)
I. Tài sản cố định: 210 11.063.947.593 8.931.461.712
1. Tài sản cố định hữu hình 211 10.134.277.993 8.219.139.312
Nguyên giá 212 26.462.229.182 28.118.079.793
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 -16.327.951.189 -19.898.940.481
2. Tài sản cố định thuê tài chính: 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216
3. Tài sản cố định vô hình 217 929.669.600 712.322.400
Nguyên giá 218 1.086.736.000 1086736000
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 -157.066.400 -374.413.600
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: 220 300.000.000 300.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 300.000.000 300.000.000
2. Góp vốn liên doanh 222
7
3. Đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0
IV. Các khoản ký quỹ. ký cược dài hạn 240
TỔNG CỘNG TÀI SẢN:
(250=100+200) 250 52.628.410.955 60.418.742.966
NGUỒN VỐN Mã số 31/12/2001 31/12/2002
(1) (2) (3) (4)
A-NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320+330) 300 33.850.043.486 38.564.362.341
I. Nợ ngắn hạn: 310 32.456.324.551 35.219.417.597
1. Vay ngắn hạn 311 26.549.171.696 26.612.674.039
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 0
3. Phải trả cho người bán 313 3.302.240.028 3.172.694.508
4. Người mua trả tiền trước 314 50.000.000 78.668.000
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 315 130.312.380 554.787.147
6. Phải trả công nhân viên 316 2.356.593.157 4.312.633.232
7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317
8. Các khoản phải trả. Phải nộp khác 318 68.007.290 487.960.671
II. Nợ dài hạn: 320 1.393.718.935 2.000.000.000
1. Vay dài hạn 321 1.393.718.935 2.000.000.000
2. Nợ dài hạn 322
III. Nợ khác: 330 0 1.344.944.744
1. Chi phí phải trả 331 1.344.944.744
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B-NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400=410+420) 400 18.778.367.469 21.854.380.625
I. Nguồn vốn, quỹ: 410 17.167.298.558 19.262.024.451
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 15.351.442.315 16.659.020.753
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413
4. Quỹ đầu tư phát triển 414 213.053.617 636.005.257
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 1.602.802.626 1.966.998.441
8
6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 0 0
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác: 420 1.611.068.911 2.592.356.174
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 833.703.864 1.024.846.272
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 761.515.047 1.567.509.902
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 15.850.000 0
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 15.850.000
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN:
(430=300+400) 430 52.628.410.955 60.418.742.966
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của Công ty
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2001 Năm 2002
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Tài sản cố định/Tổng số tài sản % 15,3 21,9
Tài sản lưu động/Tổng số tài sản % 84,7 78,5
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 63,8 64,4
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 36,2 35,7
2. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,6 1,6
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,5 1,3
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,2 0,2
3. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu % 3,4 4,6
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 2,3 3,0
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản % 10,0 11,0
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 6,7 7,2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 21,1 22,1
9
Qua bảng tổng hợp cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm gần đây, ta
có thể thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua một số
chỉ tiêu tổng quát cơ bản. Ta nhận thấy trong 2 năm tài chính 2001 và 2002,
tình hình tài chính của Công ty tương đối khả quan. Điều đó được thể hiện
qua khả năng thanh toán của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2001, hệ số thanh
toán hiện hành của Công ty là 1,6; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,3; hệ số
khả năng thanh toán nhanh là 0,2. Đến 31/12/2002, các con số trên lần lượt là
1,6:1,5:0,2. Như vậy, với tổng giá trị tài sản hiện có, Công ty hoàn toàn có đủ
khả năng bù đắp các khoản nợ phải trả.
Tuy vậy, nếu xét về cơ cấu nguồn vốn, hệ số tự tài trợ của Công ty vào
thời điểm cuối năm 2001 và 2002 chỉ là 35,7% và 36,2%. Các khoản nợ phải
trả chiếm 64,4% (2001) và 63,8% (2002) trong tổng nguồn vốn. Trong đó, các
khoản vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả chiếm tới 82,55% (2001) và
74,19% (2002). Các chỉ số trên cho thấy mức độ độc lập về tài chính của
Công ty hiện tại là không cao. Tuy nhiên, ta có thể giải thích nguyên nhân của
hiện tượng này là do Công ty đang phải huy động vốn đầu tư mở rộng thêm
10000 m2 nhà xưởng, trang bị thêm nhiều dây chuyền, máy móc thiết bị trong
nội dung của kế hoạch 5 năm 2001/2005. Điều này lý giải cho khoản vay
ngắn hạn của Công ty lên tới hơn 26 tỷ. Hiện nay, Công ty đã lập hoàn chỉnh
kế hoạch trả nợ ngắn hạn và dài hạn cũng như các mức dự kiến sản xuất để
nhanh chóng hoàn lại vốn đầu tư. Nếu ta thử loại bỏ khoản vay ngắn hạn này
thì hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ được tiến hành với tỷ lệ
21.854.380.625 đồng nguồn vốn chủ sở hữu trên 11.951.688.302 đồng các
khoản nợ còn lại. Điều đó lại chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công
ty là khá tốt. Thời gian tới, khi dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động,
Công ty sẽ hoàn toàn có đủ khả năng bù đắp các khoản nợ và có lãi.
Nếu phân tích về tình hình thanh toán ta sẽ thấy các khoản phải thu của
Công ty là 9.714.835.708 đồng năm 2001 và 21.450.169.056 đồng năm 2002
so với số phải trả tương ứng là 33.850.043.486 đồng và 38.564.362.341 đồng.
Tại thời điểm hiện tại, Công ty đang đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là “bị
chiếm dụng” vốn. Việc Công ty đi chiếm dụng vốn ngoài lý do đầu tư mở
rộng sản xuất như đã nói ở trên, còn do một phần đặc điểm kinh doanh của
Công ty.
10
Nếu không tính đến khoản vay mở rộng mặt bằng sản xuất, ta sẽ thấy
các khoản phải trả của Công ty năm 2001 và 2002 chỉ còn 7.300.871.790
đồng và 11.951.688.302 đồng. Điều này lại chứng tỏ Công ty “bị” chiếm
dụng vốn hơn là “đi” chiếm dụng vốn. Đây mới chỉ là thực tế kinh doanh của
Công ty. Nguyên nhân của hiện tượng này xuất phát từ chính đặc điểm sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị. Sản phẩm sơn sản xuất ra cần một số
lượng lớn các chủng loại vật tư đầu vào. Phần lớn số vật tư này Công ty đang
phải tiến hành nhập khẩu (trừ một số loại không đáng kể như nhựa Alkyd, bìa
các tông...). Các nhà cung cấp nước ngoài đòi hỏi một điều kiện thanh toán
khá khắt khe, thường là giao tiền trước khi nhận hàng. Mặt khác, khi Công ty
đi tiêu thụ sản phẩm, do môi trường cạnh tranh khốc liệt, Công ty thường phải
chấp nhận sự “chậm tiền hàng”, cộng thêm số tiền thanh toán chậm của một
số khách hàng truyền thống. Do đó, việc thu hồi tiền bán hàng của Công ty
thường chậm, Công ty bị chiếm dụng vốn.
Về cơ cấu tài sản, Công ty đầu tư vào “tài sản” lưu động và đầu tư ngắn
hạn với tỷ lệ lớn. Vào thời điểm 31/12/2001, tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn trên tổng tài sản của Công ty là 78,41% và chiếm 84,72% vào
31/12/2002. Tỷ lệ này thoạt trông có vẻ là không hợp lý so với một doanh
nghiệp sản xuất nhưng trong thực tế, tài sản cố định của Công ty Sơn tổng
hợp Hà Nội được sử dụng đã lâu, Công ty đã chiết khấu hao được quá nửa
(trừ 1 dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd mới đầu tư năm 1998). Nguyên giá
tài sản cố định hữu hình của Công ty cuối năm 2002 là 28.118.079.793 đồng