Hiện nay nền kinh tế thế giới là nền kinh tế toàn cầu hóa. Các nước có xu hướng mở rộng hợp tác quốc tế. Hòa cùng xu thế đó, nước ta cũng đẩy mạnh các quan hệ hợp tác với nước ngoài trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…trong đó quan trọng nhất là kinh tế. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, giúp nước ta phát triển ngang tầm với các quốc gia trong khu vực. Từ đó chúng ta có thể khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
33 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4330 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nền kinh tế thế giới là nền kinh tế toàn cầu hóa. Các nước có xu hướng mở rộng hợp tác quốc tế. Hòa cùng xu thế đó, nước ta cũng đẩy mạnh các quan hệ hợp tác với nước ngoài trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế…trong đó quan trọng nhất là kinh tế. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước, giúp nước ta phát triển ngang tầm với các quốc gia trong khu vực. Từ đó chúng ta có thể khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
Nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo tiền đề cho sự khách quan khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và ưu thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Như vậy, với cương vị chủ đạo và đứng trước áp lực lớn về sự cạnh tranh, sự biến động kinh tế thì các ngân hàng thương mại quốc doanh đã và đang hoạt động như thế nào và có hiệu quả hay không? Vì vậy đề tài “Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam” được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề trên.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam để đề ra biện pháp kinh doanh hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện nay thông qua các chỉ số: danh thu, chi phí, lợi nhuận, ROS, ROA, ROE.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp kinh doanh hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo thường niên của BIDV, AGRIBANK, tổng cục thống kê và trung tâm thông tin tín dụng.
3.2. Phương pháp thống kê mô tả
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả sử dụng các bảng số liệu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam.
3.3. Phương pháp phân tích
- So sánh sự tăng, giảm của lợi nhuận qua các năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng năm 2010.
- Từ mô tả và so sánh sử dụng phương pháp tự luận để đưa ra các giải pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mai quốc doanh Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu được lấy trong ba năm 2007, 2008, 2009 và 6 tháng năm 2010.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH
Sau khi ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank) tiến hành cổ phần hóa năm 2007 thì hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh chỉ còn lại ba thành viên. Đó là ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK), và ngân hàng chính sách xã hội. Vì vậy, đề tài chỉ tập trung phân tích ba thành viên ngân hàng thương mại quốc doanh còn lại đó là ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng chính sách xã hội.
1.1.1. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (AGRIBANK)
Thành lập ngày 26/03/1988 hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, đến nay Agribank hiện là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện Agribank đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT…
1.1.3. Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội (VBSP)
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
1.2. THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
1.2.1. Năm 2007:
Năm 2005, 2006, lãi suất trên thị trường ngân hàng phục hồi và liên tục tăng mạnh. Đến năm 2007 là năm kỷ lục về lợi nhuận, là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc của các ngân hàng. Có ít nhất 3 đợt tăng lãi suất phổ biến. Với lãi suất VND, mức tăng và các đợt tăng nhẹ nhàng, thưa thớt hơn, chủ yếu từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Nhưng căng thẳng trên thị trường lại tập trung chủ yếu vào loại hình lãi suất này. Hiệp hội Ngân hàng, với vai trò trung gian, đã nhiều lần lên tiếng về sự phá rào thỏa thuận của một số ngân hàng, kể cả ngân hàng quốc doanh. Thậm chí Hiệp hội đã từng lên kế hoạch để các ngân hàng ngồi lại với nhau nhưng không thành công.
Kết thúc năm 2007, hệ thống ngân hàng Việt Nam có những điểm nổi bật sau:
( Vốn điều lệ tăng nhanh
Các ngân hàng buộc phải tăng vốn nhưng cũng nhiều thuận lợi để tăng vốn. Lợi nhuận cao là một thuận lợi. Thị trường vốn phát triển nhanh cũng là một yếu tố hỗ trợ. Trong năm 2006, một loạt ngân hàng đã tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu và không có thông tin nào nói về thất bại bởi đây là một mặt hàng hót nhất trên thị trường.
( Nợ xấu được cải thiện
Năm 2007 là năm đất nước trong quá trình hội nhập lớn, các ngân hàng không thể để nợ xấu làm nặng bước chân trên lộ trình này. Ước tính, nợ xấu của các ngân hàng thương mại 2007 ở khoảng 3,2%, giảm gần một nửa so với năm 2006. Riêng khối ngân hàng cổ phần, nợ xấu chỉ ở khoảng 1%, nhiều ngân hàng phổ biến dưới mức 1%.
( Lợi nhuận vượt trội
Có thể dùng nhiều từ để nói về thành công trong lợi nhuận của các ngân hàng năm 2007. Nói một cách cụ thể, mức lời của một ngân hàng cổ phần hàng đầu trong năm nay có thể mua đứt toàn bộ vốn điều lệ của một ngân hàng cỡ trung bình trên thị trường. Đó là ACB với mức lãi dẫn đầu khối cổ phần. Kế đến là Sacombank với lãi trên 520 tỷ đồng. Một ấn tượng khác là Eximbank, ngân hàng vừa tuyên bố vượt qua kỳ chấn chỉnh, cũng có mức lãi trên 360 tỷ đồng. Kế đến là Techcombank gần 300 tỷ đồng; MB, VIB Bank khoảng từ 200 - 250 tỷ đồng. Các ngân hàng khác cũng lãi 150 - 180 tỷ đồng.
( Bùng nổ dịch vụ và phát triển công nghệ
Tiếp nối làn sóng đầu tư công nghệ diễn ra mạnh mẽ trong năm 2006, năm 2007, các ngân hàng bắt đầu bước vào hoàn thiện cơ bản và đưa ra các dịch vụ ứng dụng. Lượng tiền các ngân hàng đổ vào cho hệ thống công nghệ cũng tập trung mạnh trong năm 2007. Sacombank đầu tư khoảng 4 triệu USD cho việc ứng dụng hệ thống Core Banking; VIB Bank cũng mất hàng triệu USD để hoàn thành dự án hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL do hãng System Access (Singapore) cung cấp; MB cũng mạnh tay cho dự án ứng dụng công nghệ T24 và đưa Internet vào ứng dụng quản lý hệ thống…
1.2.2. Năm 2008:
Năm 2008, một năm đầy khó khăn trong điều hành chính sách tiền tệ và trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Nhưng đây cũng là năm ấn tượng trong kết quả chung của thị trường.
( Tăng trưởng huy động và cho vay đột biến
Năm 2008, tổng huy động vốn của hệ thống tín dụng tăng đột biến, khoảng 50% so với năm 2007. Riêng tại Tp.HCM, kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55%; tại Hà Nội là 36,1%. Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng đột biến kể từ năm 2005, riêng tại Tp.HCM lên tới 51%, tại Hà Nội là khoảng 38,5%.
( Cung ngoại tệ tăng mạnh
Việt Nam tiếp tục chứng minh là điểm đến hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Riêng nửa đầu 2008, lượng ngoại tệ Ngân hàng Nhà nước mua vào đã lên tới 9 tỷ USD, một con số chưa từng có trong lịch sử.
( Lãi suất USD tăng, lãi suất VND tương đối bình ổn
Năm 2008, lãi suất huy động USD chứng kiến 3 đợt tăng phổ biến, ngược với diễn biến trên thị trường thế giới. Trong khi đó, lãi suất VND tương đối ổn định, cân bằng từ xu hướng giảm nhẹ đầu năm và tăng nhẹ cuối năm.
1.2.3. Năm 2009:
Năm 2009, thị trường ngân hàng trong nước đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất và tỷ giá… Đây cũng là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng , khi phải trải qua những khó khăn không nhỏ.
( Công cụ điều hành chính sách tiền tệ thay đổi với vận tốc chóng mặt Tính chung cả năm, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản. Lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu cũng có tần suất điều chỉnh tương ứng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có 1 lần tăng trong tháng 2, 4 lần giảm trong 3 tháng cuối năm (2 lần giảm đối với dự trữ bằng ngoại tệ). Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc có 5 lần điều chỉnh (3 lần tăng, 2 lần giảm). Cơ chế điều hành tỷ giá cũng ghi nhận những điều chỉnh chưa từng có trong lịch sử. Biên độ có 3 lần nới rộng, từ +/-0,75% lên +/-3%; tỷ giá bình quân liên ngân hàng có 2 lần điều chỉnh mạnh, vào tháng 6 và cuối tháng 12. Lãi suất tín phiếu cũng có hai lần điều chỉnh, một lần tăng từ 7,8% lên 13%, đến tháng 12 giảm xuống còn 4,5%.
( Thực hiện cơ chế cho vay theo trần lãi suất
Lần đầu tiên kể từ 1/12/2006, lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng, từ 8,25% lên 8,75% vào 1/2/2009. Đặc biệt, trong lần điều chỉnh ngày 19/5 (lên 12%), lãi suất cơ bản được trả lại đúng chức năng của nó, trở thành một cơ sở để xác định hành lang pháp lý cho lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, thay vì xơ cứng và mờ nhạt trước đó.
Đồ thị 1: Diễn biến các lãi suất chủ chốt từ đầu năm 2009(%)
( Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có
Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục“treo” tới 43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên 19%/năm, cá biệt có trường hợp áp tới 20%/năm.
( Tỷ giá USD/VND tăng đột biến
So với cuối năm 2008, tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9%, một mức tăng đột biến so với thay đổi quen thuộc quanh 1% những năm trước.
( Nợ xấu ngân hàng có xu hướng gia tăng Khó khăn của nền kinh tế, trong hoạt động của mỗi ngân hàng đang dần thể hiện ở xu hướng gia tăng của nợ xấu. Nếu trong năm 2007, đa số thành viên khối quốc doanh chỉ trên dưới 3%, khối cổ phần phổ biến dưới 2%, thì năm nay dự kiến sẽ có nhiều trường hợp có nợ xấu trên 5%.
( Đa số các ngân hàng không đạt mục tiêu lợi nhuận
Với lãi suất huy động cao trong phần lớn thời gian của năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng hẹp, đầu tư tài chính khó khăn đã làm nhiều ngân hàng phải điều chỉnh lại mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận. Chiến lược tăng tốc nhanh được chuyển sang thận trọng và ổn định.
Đồ thị 3: Tăng trưởng tín dụng qua các năm gần đây (%)
( Một loạt nghiệp vụ cho vay bị siết chặt
Năm 2008, thị trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng (tăng 51,39%), trong đó tăng trưởng mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng. Bước sang năm 2008, đây là những nghiệp vụ chính bị siết chặt.
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LÃI SUẤT
2.1.1. Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là mức lãi suất mà các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Ở Việt Nam lãi suất cơ bản do Ngân hàng trung ương công bố trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay thương mại tốt nhất của một nhóm ngân hàng (chiếm phần lớn thị phần tín dụng) do thống đốc ngân hàng nhà nước quy định. Các tổ chức tín dụng lấy làm cơ sở để xác định lãi suất kinh doanh cho ngân hàng mình.
2.1.2. Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất cho vay mà ngân hàng nhận được thông qua hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn.
(Tiền lãi khấu trừ ngay khi chiết khấu / tổng giá trị thanh toán)*100
2.1.3. Lãi suất tái chiết khấu (lãi suất tái cấp vốn):
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương khi tái cấp vốn cho ngân hàng trung gian dưới hình thức chiết khấu. Do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
2.1.4. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm mà các ngân hàng trung gian phải trích lập trên vốn tiền gửi tại ngân hàng trung ương.
2.2. KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
2.2.1. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, cung cấp cho khách hàng trong kỳ. Đối với ngân hàng doanh thu là toàn giá trị thu về từ việc cho vay, đầu tư, phát hành cổ phiếu, chiết khấu giấy tờ có giá và các khoản thu từ cung cấp dịch vụ.
2.2.2. Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động.
2.2.3. Lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Ta có công thức:
Ngoài ra, khi một doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì phải có trách nhiệm đóng góp một phần lợi nhuận vào ngân sách nhà nước, cụ thể là doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) . Phần lợi nhuận trước khi tính thuế TNDN được gọi là lợi nhuận
trước thuế và phần lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế TNDN gọi là lợi nhuận sau thuế hay còn được gọi là lợi nhuận ròng. Ta có:
2.2.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS):
Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu được xác định như sau:
2.2.5. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Đây là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được tính bằng công thức sau:
2.2.6. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ số này chỉ rõ một trăm đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, sau một năm mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức sau:
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
2.3.1. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV)
Trong 3 năm hoạt động của ngân hàng đã đạt được sự thành công đáng kể. Lợi nhuận của ngân hàng liên tục tăng qua 3 năm. Đó chính là nhờ sự nổ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên của ngân hàng. Để làm rõ vấn đề này hơn, ta cùng xem xét bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: CÁC KHOẢN DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
CỦA BIDV QUA CÁC NĂM 2007, 2008, 2009 VÀ 6 THÁNG 2010
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
2007
2008
2009
2010
2008/2007
2009/2008
6-2010/2009
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng doanh thu
4.167
5.972
7.729
8.772
1.805
43,32
1.757
29,42
1.043
13,49
Tổng chi phí
3.517
3.869
5.587
7.329
352
10,01
1.718
44,40
1.742
31,18
Lợi nhuận trước thuế
650
2.103
2.142
2.443
1.453
223,54
39
1,85
0.301
14,05
Lợi nhuận ròng
539
1.607
1.870
2.095
1.068
198,14
173
10,77
0.315
17,69
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Kết quả là lợi nhuận ròng năm 2007 đạt 539 tỷ đồng, năm 2008 lợi nhuận ròng đạt 1.607 tỷ đồng, tăng 1.068 tỷ đồng tức tăng 198,14% so với năm 2007. Sở dĩ như vậy là do doanh thu tăng lên đáng kể trong khi chi chi phí chỉ tăng nhẹ so với năm 2007. năm 2009 lợi nhuân ròng chỉ tăng nhẹ 1.780 tỷ đồng, tăng 173 tỷ đồng tức tăng 10,77% so với năm 2008. Nhưng 6 tháng năm 2019 lợi nhuân ròng tăng 2.095 tỷ đồng, tăng 0.315 tỷ đồng tức tăng 17,69% so với năm 2009.
Xét một cách tổng thể thì tổng doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng tăng dần qua các năm, đó là do hàng loạt các hoạt động dịch vụ được triển khai như: dịch vụ chuyển tiền với Western Union, thanh toán hóa đơn với EVN HCM, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho hội nghị thượng đỉnh APEC, kết nối thành công thẻ Visa, mở rộng mạng lưới ATM. Cụ thể là doanh thu năm 2007 là 4.167 tỷ đồng đến năm 2008 đạt mức doanh thu 5.972 tỷ đồng, đã tăng so với năm trước 1.805 tỷ đồng tức hơn 43,32%. Đến năm 2008 thì tổng doanh thu tiếp tục tăng lên đến 7.729 tỷ đồng, tăng 1.757 tỷ đồng, tương đương tăng 29,42% so với năm 2008.
Về khía cạnh chi phí, năm 2007 tổng chi phí là 3.517 tỷ đồng đến năm 2008 tăng nhẹ 3.869 tỷ đồng, tăng 352 tỷ đồng tức tăng 10,01% so với năm 2007 nhưng qua năm 2009 chi phí lại tăng lên 5.587 tỷ đồng, tăng 1.718 tỷ đồng tức tăng 44,40% so với năm 2008 đến 6 tháng năm 2010 chi phí tăng 7.329 tỷ đồng, tăng 1.742 tỷ đồng tức tăng 31,18% so với năm 2009 . Nguyên nhân là do trong năm 2007 ngân hàng đẩy mạnh thực hành tiết kiệm trong mọi hoạt động của mình, song đến năm 2008 do tình hình lạm phát diễn ra gay gắt và phức tạp, và đến năm 2009 lại bị ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính thế giới khiến giá cả hàng hóa tăng cao, một số nền kinh tế lớn bị suy thoái, nhiều ngân hàng bị phá sản, nhưng đến 6 tháng năm 2010 thì doanh số dần dần tăng lên . Để tồn tại và đứng vững được trong giai đoạn khó khăn nay, BIDV và AGRIBANK phải đầu tư đổi