Trong những năm gần đây (từ 1995) nguồn nước đang bị ô nhiễm trầm trọng ảnh hưởng đến môi trường sinh sống và làm việc của con người, điển hình nó gây ra các loại bệnh hiểm nghèo như :ung thư, đau mắt,mặt khác đe doạ môi trường sinh sống của các sinh vật.
Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do nước thải từ khu công nghiệp,bệnh viện, khu dân cư,sản xuất nông nghiệp xả bừa bãi ra môi trường mà chưa qua xử lý hay xử lý chưa triệt để vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay là cần có sự quản lý và xử lý nước thải thật hợp lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường
Những năm gần đây nhà nước đang từng bước thực hiện xã hội hoá cấp thoát nước. Tuy nhiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực này rất ít do vốn đầu tư cao và thu hồi chậm
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :Vai trò xử lý nước thải chủa một số động vật thuỷ sinh và khả năng áp dụng
26 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3600 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Động vật thuỷ sinh và ứng dụng trong xử lý nước thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: động vật thuỷ sinh và ứng
dụng trong xử lý nước thải
Nhóm sinh viên thực hiện:
Đặng Quang chức
Nguyễn Thi Thuý
Nguyễn Thị Mai
Lê Thị Hồng
Võ Thị Thanh Hoa
Phạm Thị Thuý liễu
Nguyễn Thị Nhàn
Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Nội dung trình bày
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
1. Định nghĩa
2. Các loài động vật thuỷ sinh chính ứng
dụng trong xử lý nước thải
3. vai trò xử lý nước thải của dộng vật thuỷ
sinh
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh vào
xử lý nước thải trong thực tiễn
Phần III: kết luận
Phần I: Mở đầu
Trong những năm gần đây (từ 1995) nguồn nước đang bị ô
nhiễm trầm trọng ảnh hưởng đến môi trường sinh sống và
làm việc của con người, điển hình nó gây ra các loại bệnh
hiểm nghèo như :ung thư, đau mắt,mặt khác đe doạ môi
trường sinh sống của các sinh vật.
Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do nước thải từ
khu công nghiệp,bệnh viện, khu dân cư,sản xuất nông
nghiệp…xả bừa bãi ra môi trường mà chưa qua xử lý hay xử
lý chưa triệt để vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay là cần
có sự quản lý và xử lý nước thải thật hợp lý đảm bảo tiêu
chuẩn trước khi xả ra môi trường
Những năm gần đây nhà nước đang từng bước thực hiện xã
hội hoá cấp thoát nước. Tuy nhiên thu hút đầu tư vào lĩnh
vực này rất ít do vốn đầu tư cao và thu hồi chậm
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :Vai trò
xử lý nước thải chủa một số động vật thuỷ sinh và khả năng
áp dụng
Phần II: Nội dung
2.1. Định nghĩa:Động vật thuỷ sinh là
những loài động vật sinh sống ở dưới
nước
2.2Các loài động vật thuỷ sinh chính ứng dụng
trong xử lý nước thải
Do điều kiện khí hậu của nước ta thích hợp cho các
loài động thực vật thuỷ sinh sinh trưởng và phát
triển như: các loài cá, các loài tôm, cua, ốc,hến,
ngao, ngêu, vẹm, hàu…chúng vừa tạo ra hệ sinh thái
đa dạng vừa đem lại lợi ích cao về kinh tế, mặt khác
chúng còn góp phần cải thiện môi trường nước đặc
biệt là môi trường nước thải.
Dựa vào nguồn thức ăn và đặc điểm của từng loại
động vật thuỷ sinh mà chúng được phân bố ở các
tầng khác nhau:
- Tầng mặt: cá mè, cá trắm…
- Tầng giữa: cá chép, cá trôi, tôm…
- Tầng đáy: cá rô, cá trê, cua, ngêu,ngao, ốc, hàu,
vẹm…
2.2 Các loài động vật thuỷ sinh chính ứng dụng
trong xử lý nước thải
3. vai trò xử lý nước thải của dộng vật thuỷ sinh
Đặc điểm chung của các loại nước thải là có chứa
nhiều các chất hữu cơ( protein,hydratcacbon), các
chất vô cơ( photpho,nitơ), các chất rắn hoà tan ,các
kim loại nặng( Fe,Cr,Mn, As), các vi sinh vật, sinh vật
phù du( giun sán, loăng quăng, rong rêu,tảo…), các
hoá chất tổng hợp.
Đối với một số loài động vật thuỷ sinh , chúng có thể
sử dụng các chất trên làm dinh dưỡng vì vậy chúng
có tác dụng cải tạo môi trường nước ví dụ như:
-Cá trắm cỏ: thức ăn chủ yếu là các loại cỏ, rong và
động vật phù du như tôm, tép, ấu trùng cá v.v. Trong
điều kiện chăn nuôi nhân tạo, cá trắm cỏ có thể ăn
các loại thức ăn nhân tạo (sản phẩm phụ của việc
chế biến ngũ cốc như cám hay thức ăn viên).
3. vai trò xử lý nước thải của dộng vật thuỷ
sinh
- Cá mè hoa: có tác dụng làm sạch ao hồ, góp phần
chống ô nhiễm môi trường nước vì cá mè hoa ăn
sinh vật phù du và mùn bã hữu cơ, vi khuẩn là
nguồn gốc gây ra mùi hôi thối tại các ao, hồ ở
nông thôn.
- Cá trôi: cũng có tác dụng làm sạch ao hồ vì nguồn
thức ăn của nó là các mảnh vụn hữu cơ, các loại
tảo bám.
- Cá chép: cá chép có khả năng sinh sống trong
những môi trường đã bị ô nhiễm sau nhiều năm
không điều chỉnh lượng chất thải công nghiệp
.Chúng ăn các loại rong trong ao hồ.
3. vai trò xử lý nước thải của dộng vật thuỷ
sinh
Cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước đậm,
mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu Oxy. Khi
còn nhỏ, cá rô phi ăn dinh vật phù du ( tảo và động vật nhỏ ) là
chủ yếu ( cá 20 ngày tuổi , kích thước khoảng 18mm). Khi cá
trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn
ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi
công nghiệp cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp,
cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, bột
lúa, cám mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá
thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.
Cá rô phi là loài cá dễ nuôi. Rô phi đơn tính (đực) lớn nhanh,
sau 4-5 tháng nuôi có thể đạt trọng lượng 0,4-0,6kg/con. Rô phi
sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu
cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động
vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường
và cho sản phẩm có giá trị.
3. vai trò xử lý nước thải của dộng vật thuỷ
sinh
Cá rô đồng: là loài động vật ăn tạp. Chúng có thể ăn cả các
loài động vật thân mềm, cá con và thực vật, kể cả cỏ.
Chúng có thể ăn các chất hữu cơ và vô cơ được coi là
"bẩn" trong nước.
cá măng chủ yếu là ăn phiêu sinh thực. Vì thế cá cũng có
cấu trúc mang với rất nhiều lược mang có tác dụng lọc và
tập trung thức ăn. Tuy nhiên, cá con rất ít ăn phiêu sinh
thực vật, phần lớn là mùn bã hữu cơ và các chất vẩn trong
nước hay đáy thủy vực (Banno, 1980). Cá có tập tính ăn
ban ngày và cao điểm vào lúc 7 giờ và 13 giờ (Banno,
1980) . Sau 3 tuần tuổi, cá măng có đặc tính ăn các loại lab-
lab bao gồm các loại tảo lam, tảo lục, tảo khuê, giáp xác,
ấu trùng côn trùng, giun đất và các chất vẩn, chủ yếu là:
Spirulina, Microcoleus, Anthrospira, Lynbia, Anabaena,
Oscillatoria, Nitzschia, Navicula, Amphiprora. Lumut mà
chủ yếu là to lục dạng sợi như: Chaetomorpha,
Cladophora, Enteromorpha cũng là thức ăn cho cá trong
giai đoạn cá lớn
Oscillatoria - một loại thức ăn cho cá măng sau
3 tuần tuổi (Ảnh: stcsc.edu)
3. vai trò xử lý nước thải của
dộng vật thuỷ sinh
Hàu là một loài động vật rộng nhiệt, rộng muối, sống bám
lên nền đá, vách đá ven bờ biển hoặc các cửa sông, nơi có
dòng chảy và thủy triều thường xuyên lên xuống, có thực
vật phù du phong phú làm thức ăn. Trong môi trường tự
nhiên, Hàu có đặc tính quan trọng, đó là:
-Lọc sinh học (Biofilter) Nhờ vào khả năng lọc sinh học,
chúng đã góp phần xử lý làm sạch các cặn bã hữu cơ, hạn
chế ô nhiễm môi trường.
Vẹm: Có vai trò lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trường,
lọc tảo đơn bào, lọc thực vật phù du đơn bào
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
4.1.Đặc điểm của các loại nước thải
-Nước thải sinh hoạt: Là loại nướ thải của các khu
dân cư, thương mại, công sở, trường học…Đặc
điểm của loại nước thải này là hàm lượng lớn các
chất hữu cơ dễ phân huỷ( hydratcacbon, prôtêin…),
các chất sinh dưỡng vô cơ( Nitơ, Photpho…), cùng
với nhiều loại vi sinh vật( trứng giun, sán…), các
chất rắn lơ lửng.
-Nước thải nông nghiệp: Là loại nứoc thải bao gồm
có dư lượng các hoá chất, phân bón, thuốc trừ cỏ
trừ sâu…gây ô nhiễm môi trường nước, khó tập
trung để xử lý.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
-Nước thải công nghiệp:
+ Nước thải công nghiệp thực phẩm,công nghiệp chế
biến thức ăn gia súc: có chứa nhiều các phế phụ
phẩm thực phẩm, các loại ngũ cốc…
+Nước thải các ngành công nghiệp khác (công
nghiệp khai khoáng, luyện kim, hoá chất…) có chứa
nhiều kim loại năng,hoá chất tổng hợp…
4.2. Ứng dụng thực tiễn
Hiện nay người ta sử dụng các loài động vật thuỷ sinh
trong việc xử lý một số loại nước thải như: nước thải
sinh hoạt, nước thải nông nghiệp; nước thải công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Để lựa chọn quy trình công nghệ xử lý thích hợp phải dựa vào
thành phần tính chất của nước thải, bản chất của các chất nhiễm
bẩn, các điều kiện địa lý thích hợp để phù hợp với yêu cầu bảo vệ
môi trường. Trong thực tế để đảm bảo hiệu suất xử lý cao các
chất ô nhiễm với chi phí vận hành tối thiểu, người ta sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp, kết hợp nhiều hệ thống và các tác nhân
khác nhau. Tuỳ theo hàm lượng chất ô nhiễm trong nước thải và
điều kiện cụ thể của từng khu vực
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề sử dụng hệ động thực vật thuỷ
sinh để loại bỏ các chất ô nhiễm cơ sở của biện pháp này là dựa
trên quá trình chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái thông qua
chuỗi thức ăn. Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các
sinh vật hấp thụ các chất dinh dưỡng là Nitơ và Photpho, Cacbon
để tổng hợp các chất hữu cơ làm tăng sinh khối( Sinh vật tự
dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du, rong câu và các loài thực
vật ngập măn khác.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật bậc 1-
động vật ăn thực vật. Điển hình của các động vật
ở vùng nước ven biển là các loại: ngao, vẹm,
hàu. Còn ở vùng nước ngọt là các loại : cá , trai,
ốc,hến. Các loài này có thể tiêu thụ các thực vật
phù du và cải thiện điều kiện trầm tích đáy. Các
loài cá ăn thực vật phù du và mùn bã hưu cơ
như: cá măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử
dụng ở các kênh thoát nước thải.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
4.2.1.Ứng dụng trong xử lý môi trường do nuôi trồng thuỷ sản
Do hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển diễn ra ở vùng nước
mặn- lợ, vì vậy có thể sử dụng các hệ thống đất ngập nước để
xử lý ô nhiễm môi trường, cụ thể như sau :
Hệ thống dựa vào thực vật, động vật thủy sinh như rong câu, cá,
ngao, vẹm, hàu
Hệ thống này thường là một vùng ngập nước có độ sâu 0,9 - 1,5
m cùng với hệ sinh vật thủy sinh. Có thể xử lý các chất ô nhiễm
bằng một số quá trình sinh học như :
- Quá trình phân hủy hiếu-kỵ khí của các vi sinh vật
- Quá trình quang hợp của các thực vật dưới nước là rong
câu, tảo làm tăng ôxy hòa tan, giảm CO2, tăng pH, tăng quá
trình bay hơi của NH4, tăng lắng đọng của phốt pho.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh vào
xử lý nước thải trong thực tiễn
- Các động vật thủy sinh bậc 1 như các loại cá ăn thực vật
phù du, các động vật đáy như ngao, vẹm, hàu ăn thực vật
phù du và các chất mùn bã hữu cơ.
* Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống này là:
- Nước thải có hàm lượng BOD là 50-300 kg/ngày/ha
- Thời gian lưu nước tuỳ thuộc vào nồng độ chất ô nhiễm có
trong nước thải có thể từ 3 - 5 ngày hoặc từ 7 - 10 ngày.
* ưu điểm của hệ thống này là : chi phí vận hành gần như bằng
0, tăng thêm lợi nhuận kinh tế ở các khu nuôi thâm canh do có
thêm nguồn thu cho người nuôi trồng.
* Nhược điểm : phải sử dụng diện tích đất lớn.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Ví dụ: Hợp phần SUMA đã sử dụng hệ thống này để xử lý nước
thải cho khu nuôi tôm quảng canh cải tiến và bán thâm canh
ở Dự án cộng đồng xã Thạch Bàn huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh.
4.2.2 ứng dụng trong cải tạo nước hồ tự nhiên
.kết hợp song song hệ động thực vật thuỷ sinh để cải
tạo nước có hiệu quả nhất.
VD:Công ty đầu tư, khai thác hồ tây đã thả khoảng 5
(ha) bèo tây xuống các hồ trong khu vực thành phố
Hà Nội( hồ tây, hồ hoàn kiếm…) và kết quả là nước
hồ xanh trong trở lại. Ngoài ra, việc thả những loại
động vật thuỷ sinh như ốc, trai, vẹm, hàu, ngao...
tiêu thụ các thực vật phù du và cải thiện điều kiện
trầm tích đáy. Mỗi con trai trung bình còn có thể
lọc 2-3m3/ngày. Bởi vậy mà Hồ Tây là một trong
những hồ sạch nhất Hà Nội hiện nay.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
4.2.3.Ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt ở
nông thôn
-Mô hình chung của biện pháp:
Vườn Chuồng trại
Ao
Nước tưới
Nước rửa
Phân bón
Thực vật
Nước
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Từ sơ đồ ta thấy: Nước rửa và nước thải của
chuồng trại được xả trực tiếp ra ao, một phần nước
thải lại được lấy làm nước tưới vườn. Sơ đồ này
đem lại một số hiệu quả kinh tế cho người nông
dân , nhưng mô hình này cũng gây ô nhiễm mô
trường, nước, không khí, mất mỹ quan khu vực dân
cư.
Để khắc phục nhược điểm của mô hình trên chúng
tôi xin đề xuất mô hình:
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
.
Bể tự hoại Ao nuôi cá và vịt
Tưới rau
N.r.chuồng trại
Nước thấm
N.T.sinh hoạt Nước pha loãng
N.T.chuồng trại
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Mô hình trên là sơ đồ làm sạch nước thải kết hợp
với nuôi cấy, thu hồi tảo của trạm xử lý nước thải
sinh hoạt quy mô nhỏ có thể áp dụng cho một cụm
dân cư hoặc một gia đình muốn xây dựng mô hình
kinh tế VAC. Ở dây chuyền này, nước thải sinh
hoạt vừa được xử lý làm sạch, vừa có thể kết hợp
với nuôi tảo, nuôi cá, tưới vườn theo một chu trình
khép kín.
4. khả năng áp dụng động vật thuỷ sinh
vào xử lý nước thải trong thực tiễn
Nước thải Bể tự hoại Hồ kỵ khí Hồ làm thoáng nhân tạo
( Kết hợp nuôi cá)
Mô hình trên là sơ đồ hệ thống xử lý nước thải
bằng hồ sinh vật kết hợp nuôi cá. Sơ đồ này được
áp dụng đối với từng ngôi nhà hoặc cụm ngôi nhà
có diện tích đất không lớn, ao nuôi tảo là một trong
các nút của hệ sinh thái vườn-ao-chuồng, tảo
không cần thu hồi mà được sử dụng trực tiếp để
làm thức ăn cho các động vật nguyên sinh, cá, thịt.
Phần lớn các loại vi khuẩn gây bệnh, các chất hữu
cơ có trong nước thải sinh hoạt đã được làm sạch,
nên nước thải có thẳi dụng tưới rau và rửa chuồng
trại.
Phần 3: kết luận
Mô hình xử lý nước thải sử dụng động vật
thuỷ sinh cho hiệu quả khá cao, chi phí
thấp, dễ làm, tận dụng được các thuỷ sinh
động vật trong tự nhiên. Trên thực tế mô
hình này đã được dân gian sử dung từ lâu
vì vậy việcc ứng dụng rộng rãi mô hình
này trên thực tiễn là hoàn toàn có khả
năng.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn