Ngoài nguồn lợi thủy hải sản từ hoạt động khai khác tự nhiên, nguồn lợi thủy sản từ các hệ sinh thái ao nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm không thể thiếu cho con người.
Hiện nay nuôi trồng thủy sản(NTTS) phát triển rất rộng với nhiều đối tượng nuôi và nhiều mô hình nuôi được áp dụng. Hệ sinh thái ao nuôi trồng thủy sản ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nước ta.
Cần tìm hiểu rõ hơn về những đặc điểm của một ao NTTS nói chung và ao nuôi cá nước ngọt nói riêng, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp đồng thời nghiên cứu những biện pháp nâng cao, cải thiện chất lượng và năng suất nuôi, chúng ta cùng nghiên cứu về đặc điểm hệ sinh thái(HST) ao NTTS nước ngọt.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4980 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài: Hệ sinh thái ao nuôi trồng thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 6/16/2013 ‹#› Click to edit Master title style ‹#› Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level BỘ MÔN:SINH THÁI HỌC GVHD: PGS.TS Trịnh Xuân Ngọ Lớp: SVTH: Nhóm 4 ĐỀ TÀI: HỆ SINH THÁI AO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Họ và tên MSSV Nguyễn Thị Thùy Dung 10057781 Hà Thị Lý 10057121 Đinh Thị Mến 10055101 Đoàn Thị Kỳ 10057581 Võ Thị Hòa 10056891 Phan Văn Hòa 10050281 Đặng Thùy Mỵ 10062821 DANH SÁCH NHÓM NỘI DUNG 1.ĐẶT VẤN ĐỀ. 2.HỆ SINH THÁI 3.HỆ SINH THÁI AO NTTS ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoài nguồn lợi thủy hải sản từ hoạt động khai khác tự nhiên, nguồn lợi thủy sản từ các hệ sinh thái ao nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm không thể thiếu cho con người. Hiện nay nuôi trồng thủy sản(NTTS) phát triển rất rộng với nhiều đối tượng nuôi và nhiều mô hình nuôi được áp dụng. Hệ sinh thái ao nuôi trồng thủy sản ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nước ta. Cần tìm hiểu rõ hơn về những đặc điểm của một ao NTTS nói chung và ao nuôi cá nước ngọt nói riêng, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp đồng thời nghiên cứu những biện pháp nâng cao, cải thiện chất lượng và năng suất nuôi, chúng ta cùng nghiên cứu về đặc điểm hệ sinh thái(HST) ao NTTS nước ngọt. Hệ sinh thái Khái niệm: Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất (chu trình sinh-địa-hoá) và sự chuyển hóa của năng lượng. Hệ sinh thái luôn là một hệ động lực hở và tự điều chỉnh, tuân theo 2 định luật sau: Định luật I cho rằng: năng lượng không tự sinh ra và cũng không tự mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác Định luật thứ II có thể phát biểu dưới nhiều cách, song trong sinh thái học cho rằng: năng lượng chỉ có thể truyền từ dạng đậm đặc sang dạng khuếch tán. Thành phần hệ sinh thái HỆ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH QUẦN XÃ SINH VẬT SINH VẬT SẢN XUẤT SINH VẬT TIÊU THỤ SINH VẬT PHÂN HỦY HỢP CHẤT VÔ CƠ HỢP CHẤT HỮU CƠ YẾU TỐ KHÍ HẬU PHÂN LOẠI HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN HỆ SINH THÁI NHÂN TẠO là hệ sinh thái không hoặc ít chịu sự tác động của con người là hệ sinh thái có sự tác động của con người Hệ sinh thái ao hồ nuôi trồng thủy sản Các thành phần của HST ao hồ nuôi trồng thủy sản Ao NTTS là một hệ sinh thái nước đứng. Hệ sinh thái này cũng giống như các hệ sinh thái khác gồm: Môi trường tự nhiên Quần xã sinh vật Môi trường tự nhiên Bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và hóa học của môi trường nước bao quanh sinh vật trong ao nuôi. Yếu tố vật lý: Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái ao nuôi cá: nó là nguồn cung cấp năng lượng ánh sáng cho các sinh vật sống tự dưỡng như:các loại tảo,vi sinh vật tự dưỡng sử dụng năng lượng mặt trời khác... Ánh sáng được coi là nguồn khởi nguyên của sự sống Nhiệt độ: có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của hệ sinh vật trong ao mà đặc biệt là đời sống của các loài cá nuôi trong ao. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều trở ngại đến quá trình quang hợp của các loại sinh vật tự dưỡng. Đối với các loài cá mỗi loài có một giới hạn chịu nhiệt riêng Nước: là môi trường sống của cá và các sinh vật thủy sản khác. Ngoài ra trong hệ sinh thái ao nuôi nước còn cung cấp cho nhu cầu tưới ,giữ ấm cho các loại cây ở bờ ao. Không khí: là các chất khí hoà tan trong nước, nó gồm CO2, O2, CH4, N2....Nó có một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của các sinh vật trong nước đặc biệt là các loại cá nuôi. Ngoài ra còn có rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến đời sống của các loài cá nuôi như nguồn nước, hàm lượng các chất hoà tan trong nước... Môi trường tự nhiên Sinh vật tiêu thụ: Bao gồm các sinh vật phù du, các loại cá ăn sinh vật phù du và các loại cá ăn thịt khác. Sinh vật tiêu thụ bậc I là các sinh vật ăn trực tiếp các loài sinh vật sản xuất trong hồ như:cá trắm cỏ,cá mè vinh, mè hoa và các động vật ăn mùn bã chất hữu cơ như tôm, cua, trai, hến ,ốc... Sinh vật tiêu thụ bậc II là các sinh vật là các động vật ăn tạp hay ăn thịt như: cá trôi, cá chép, rô phi, gọng vó,... Sinh vật tiêu thụ bậc III như: cá quả, cá chim, chim bói cá, rắn về mùa xuân còn có các loài chim như giang giang, cò, vạc... QUẦN XÃ SINH VẬT Yếu tố hóa học:Các yếu tố hoá học gồm độ pH, nồng độ các kim loại trong nước.... Các chất này rất cần thiết trong cuộc sống của các sinh vật, thiếu nó thì các sinh vật chậm hoặc không phát triển được nhưng nếu thừa nó thì rất nguy hiếm, gây ngộ độc và gây chết. Sinh vật sản xuất: Đây là bộ phận vô cùng quan trọng trong hệ sinh thái, đảm bảo cho sự tồn tại của toàn bộ các quần xã nằm trong hệ sinh thái. Phần lớn là các loại tảo như tảo lam, tảo lục, tảo vàng ánh,… là nguồn cung cấp khí oxy và nitơ cho các sinh vật thủy sinh trong HST. QUẦN XÃ SINH VẬT Sinh vật phân hủy: Các loại vi khuẩn và nấm sống dưới đáy bùn .Trong hệ sinh thái ao thì sinh vật phân huỷ chỉ là các vi khuẩn phân giải các mùn bã thực vật và các thức ăn thừa, vai trò của bộ phận sinh vật này rất quan trọng phân giải trả lại môi trường năng lượng. Quan hệ giữa các thành phần: Các thành phần trong chu trình tuần hoàn vật chất trên có vai trò và vị trí rất quan trọng. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi thành phần giữ một vai trò riêng trong chu trình QUẦN XÃ SINH VẬT Cấu trúc phân tầng của hồ nuôi cá Tầng mặt nước Là tầng nhận được nhiều ánh sáng mặt trời và có hàm lượng oxy cao nhất, phù hợp với đời sống của các sinh vật ưa sáng. Các động vật chủ yếu ở tầng mặt này như: các sinh vật phù du, gọng vó, nhện nước và cả chuồn chuồn, nhừng loài cá ăn động vật phù du như cá mè. Tầng nước giữa Là nơi sinh sống hỗn giao của nhiều loài cá và có khi là cả của những loài sống ở tầng đáy và tầng mặt.các loài thủy vật chủ yếu sống ở tầng nước này như cá trôi cá trắm, cá chim trắng cá rô... Tầng đáy Tầng nước nhận được ít ánh sáng nên là điều kiện thích nghi cho các loài không ưa sáng, ở đây có hàm lượng oxy thấp hơn so với tầng mặt. Một số loài thủy sinh điển hình như cá chép, cá trê, lươn, trạch ở ven bờ còn là nơi thích nghi cho các loài thực vật thủy sinh như rong, rêu, tảo và cả những loài nhuyễn thể tôm, cua, cá... Cấu trúc phân tầng của hồ nuôi cá MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT TIÊU BIỂU CỦA HỆ SINH THÁI AO HỒ NUÔI CÁ Năng lượng trong hệ sinh thái ao hồ Có bốn dạng quan trọng là: Quang năng chiếu vào không gian hệ sinh thái. Hóa năng là các chất hóa sinh học của động vật và thực vật. Động năng là năng lượng làm cho hệ sinh thái vận động như: gió, vận động của động vật, thực vật, nhựa nguyên, nhựa luyện, Nhiệt năng làm cho các thành phần hệ sinh thái có nhiệt độ nhất định: nhiệt độ môi trường, nhiệt độ cơ thể. Nhiêt độ Nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất tự nhiên của hệ sinh thái hồ và các đặc trưng khác cho chất lượng nước . Nhiệt độ còn ảnh hưởng gián tiếp tới sức khỏe của động vật thủy sinh về phương diện bệnh truyền nhiễm, ở vùng nhiệt độ cao thì khả năng kháng bệnh cũng giảm và lượng oxy hòa tan trong nước cũng thấp hơn bình thường. Các nhân tố vô sinh ảnh hưởng tới hệ sinh thái Ánh sáng Ánh sáng là yếu tố điều chỉnh vừa là yếu tố giới hạn đối với sinh vật. Các thực vật thủy sinh cần ánh sáng đế tồng hợp nên chất hữu cơ Ánh sáng đóng vai trò rất quan trọng đối với các hệ sinh thái, đối với hệ sinh thái hồ nước nó còn quyết định sự phân tầng,vì ở những độ sâu khác nhau nước sẽ có chế độ chiếu sáng khác nhau từ đó hình thành nên những loài ưu thế hay không ưu thế với ánh sáng Các nhân tố vô sinh ảnh hưởng tới hệ sinh thái PH pH là chỉ số đo đặc trưng về độ axit hoặc độ kiềm của nước, pH rất cao hoặc rất thấp các loại thủy thực vật không sống được, tác động của pH là tác động gián tiếp chứ không theo phương thức trực tiếp. Khoảng pH tối ưu cho tôm cá trong hồ nước ngọt thường là từ 6,5-9. Điểm chết đối với chúng là pH 11 tức độ kiềm cao. Mang cá và của nhuyễn thể rất nhạy cảm với độ kiềm pH cao, nhân và giác mạc của chúng có thể bị hư hại. Các nhân tố vô sinh ảnh hưởng tới hệ sinh thái Độ cứng của nước Do nằm ở vùng có núi đá vôi bao bọc nên trong hồ có rất nhiều các ion kim loại khác nhau nhiều nhất là Mg2' và Ca2'. Các ion này cần thiết cho thủy động vật phát triển có vai trò tạo khung xương của động vật, trứng cá cũng được bao bọc bởi Ca,các loài như thân mềm và giáp xác cũng có lóp vỏ đá vôi bao bọc. Các nhân tố vô sinh ảnh hưởng tới hệ sinh thái Oxy hòa tan Oxy trong nước hồ do các nguồn thấm từ không khí , quang hợp của thủy thực vật, hô hấp cua thủy sinh vật. Hàm lượng oxy cũng xó sự khác nhau giữa các tầng nước ở tầng mặt hàm lượng oxy cao hơn ở tầng đáy. Cá nước lạnh thường có nhu cầu oxy cao hơn cá nước ấm ví dụ cá hồi cần được sống trong môi trường có hàm lượng oxy là 5-6mg/l còn đối với các loài cá nước ấm thì chỉ cần 3-4mg/l. Mức độ hấp thụ thức ăn của cá phụ thuộc vào nồng độ oxy trong nước ,hiệu quả sử dụng thức ăn tăng lên cùng với nhu cầu về oxy. Các nhân tố vô sinh ảnh hưởng tới hệ sinh thái SỰ TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ Mối quan hệ dinh dưỡng Chuỗi thức ăn: Chuỗi thức ăn là một dãy bao gồm nhiều loài sinh vật mồi loài là một mắt xích thức ăn, mỗi mắt xích tiêu thụ mắt xích trước đó và bị mắt xích sau đó tiêu thụ CỎ CÁ TRẮM RẮN VI SINH VẬT PHÂN HỦY Lưới thức ăn: Mỗi loài nằm trong chuồi thức ăn được gọi là một mắt xích thức ăn và mồi loài có thể là mắt xích của nhiều chuỗi thức ăn khác nhau. Nhiều chuỗi thức ăn kết hợp lại với nhau qua những mắt xích này tạo thành một mạng lưới thức ăn vô cùng phức tạp. SỰ TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ SỰ TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ Rong, tảo, rau cỏ ven bờ. VSV phân giải xác chết Ốc, trai Tôm, cua Cá trắm Giun Cá trôi Cá chép Rắn Năng lượng đi vào hệ sinh thái từ năng lượng ánh sáng mặt trời, một nửa lượng ánh sáng đến với thảm thực vật và chỉ và chỉ một tỷ lệ rất nhỏ năng lượng được hấp thu (khoảng 1 - 5%) được chuyển hoá thành năng lượng hoá học.Phần còn lại mất đi dưới dạng nhiệt. Năng lượng được tích luỹ trong nguyên liệu thực vật có thể đi qua chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn mà cụ thể là qua động vật tiêu thụ và sinh vật hoại sinh, dòng năng lượng giảm dần qua các mắt xích của của chu trình dinh dưỡng(10%). Nhờ sự hoạt động của dòng năng lượng mà hệ sinh thái có thể tạo ra năng xuất sinh thái. Dòng năng lượng trao đổi càng có hiệu quả thì năng xuất sinh thái càng cao SỰ TRAO ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI HỒ CÁC CHU TRÌNH VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI AO nuôi trồng thủy sản Chu trình Carbon trong ao ntts: Lượng cacbon được sử dụng để tạo ra chất hữu cơ, nguồn thức ăn cho các loài động vật thuỷ sinh có tính chất chu kỳ kín. Chu trình nitơ trong ao ntts: Nitơ là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất để thúc đẩy tảo phát triển trong ao hồ vì nó là thành phần cơ bản của protein và các thành phần khác của tế bào nguyên sinh. CÁC CHU TRÌNH VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI AO nuôi trồng thủy sản Chu trình Photpho trong ao nuôi trồng thủy sản: Photpho là yếu tố thiết yếu của cây trồng, trong các nguồn nước tự nhiên thường có nồng độ thấp, vì vậy khi đưa thêm nguồn photpho vào nước sẽ tạo điều kiện cho tảo phát triển. CÁC CHU TRÌNH VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI AO nuôi trồng thủy sản KẾT LUẬN Ao là một hệ sinh thái thủy vực thuộc hệ sinh thái nước đứng, nó là hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo ra để sản xuất kinh tế Ao là một hệ sinh thái khá phổ biến có cấu trúc cơ bản của hệ sinh thái. Ao nuôi cá có môi trường, sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và vi sinh vật phân hủy, ở ao vai trò của sinh vật sản xuất không lớn như ở các hệ sinh thái tự nhiên mà phần lớn thức ăn, nguồn năng lượng của hệ do con người cung cấp và sinh vật tiêu thụ trong ao là các loại cá thả Ao nuôi trồng thủy hải sản là hệ sinh thái không khép kín trong chu chuyển vật chất chưa cân bằng và được duy trì trong sự tác động thường xuyên của con người. Ao có cấu trúc phân tầng rõ rệt, vì vậy con người phái sử dụng các yếu tổ này một cách hợp lý để sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tùy thuộc vào môi trường nước như ánh sáng, nhiệt độ, độ pH và độ sâu của ao mà thả các loại cá một cách phù hợp. KẾT LUẬN Cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe