Với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.
Vận tải thuỷ nội địa là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.
27 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2330 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam
Giới thiệu tổng quan quy hoạch phát triển ngành đường thủy nội địa
Với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.
Vận tải thuỷ nội địa là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.
Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là to lớn nhưng trong những năm vừa qua, hiệu quả khai thác chưa đạt yêu cầu, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế vì những nhược điểm sau:
Sông kênh còn khai thác chủ yếu trong điều kiện tự nhiên, trong những năm qua mức đầu tư chưa tương xứng với sự phát triển của nhu cầu vận tải thuỷ.
Có khá nhiều các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên sâu, quy hoạch của các địa phương, tuy nhiên các quy hoạch này đều chưa mang dấu ấn tổng thể, thiếu sự liên kết giữa các ngành vận tải, giữa giao thông đường thuỷ và thuỷ lợi, chưa đánh giá hết năng lực và khả năng phát triển của ngành. Cũng chính vì những quy hoạch không sâu này đã dấn đến việc đầu tư trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý ngành do tổ chức nhiều năm trước liên tục bị thay đổi, biến động nên dẫn đến sự thiếu hụt một hệ thống cơ sở vật chất cần thiết để làm tốt công tác này.
Hệ thống cảng bến, cơ sở sửa chữa và đóng mới phát triển tràn lan, phân tán, yếu kém về năng lực do không có một quy hoạch phát triển đồng bộ.
Với những sự bức xúc trên, việc lập một quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thuỷ nội địa được đặt ra như một nhu cầu cấp bách. Bởi vì, chỉ trên cơ sở quy hoạch này các dự án đầu tư mới được xác lập và triển khai có hiệu quả cao trong khi nguồn vốn còn hạn hẹp.
Xây dựng quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chi tiết phát triển ngành là một trong các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, quy hoạch giúp cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận của chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia.
Trong những năm qua, Cục Đường sông Việt Nam với sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, sự phối hợp của các tư vấn, đã xây dựng hoàn chỉnh và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020”. Từ nền tảng cơ sở là quy hoạch tổng thể đó, Cục đã tiến hành xây dựng các quy hoạch chi tiết về luồng tuyến, cảng bến, đội tàu, cơ sở sửa chữa và đóng mới, trình Bộ Giao thông vận tải.
Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
I.Một mạng lưới sông ngòi dày nhưng phân bố không đồng đều trên các vùng lãnh thổ
Với điều kiện khí hậu nhiệt dới ẩm, lượng mưa phong phú, trên lãnh thổ nước ta mà địa hình là núi, rừng chiếm 2/3 diện tích đã tạo điều kiện cho dòng chảy hình thành, phát triển, sói mòn chia cắt lãnh thổ lập nên một mạng lưới tiêu nước ra biển khá dày. Dọc bờ biển nước ta cứ trung bình khoảng 25km có một cửa sông. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận tải giữa các miền và xây dựng cho việc phát triển giao thông vận tải giữa các miền và xây dựng cảng.
Nhìn chung vùng có lượng mưa lớn thì mật độ lưới sông suối rất dày có thể đạt 1,5 ~ 2km/km2 như vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tây Côn Lĩnh, thượng nguồn sông Đồng Nai.
Những vùng núi trung bình, núi thấp lượng mưa tương đối lớn có mật độ từ 1 ~ 1.5 km/km2 như vùng cánh cung Ngân Sơn, vùng núi Quảng Ninh… còn đại bộ phận có mật độ từ 0,5 ~ 1km/km2.
II.Hướng dòng chảy, độ dốc dòng sông và lưu tốc dòng chảy
Sông ngòi nước ta chảy theo nhiều hướng khác nhau, nhưng thường tập trung vào hướng chình la Tây Bắc – Đông Nam. Tùy theo địa hình cục bộ của các nếp núi có vùng sông chảy theo hướng vòng cung hoặc hướng Bắc – Nam nhưng vè dến đồng bằng thì tập trung lại chạy theo hướng địa hình Tây Bắc – Đông Nam và đổ ra biển.
Tùy theo cấu trúc địa hình mà mạng lưới các hệ thống sông có hình dạng riêng biệt tạo ra thế tập trung nước nhanh chậm khác nhau. Các hệ thống sông lớn thường có dạng hình quạt như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long dễ dồn nước vào sông chính, gây lũ rất ác liệt.
Nhìn chung do ảnh hưởng của địa hình, các sông nước ta thường ngắn và dốc nên lưu tốc dòng chảy khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy có thể đạt tới 8m/s. Ở hạ lưu khi cạn trung bình từ 0,5 ~ 0,8 m/s, mùa lũ có thể đạt từ 2,3 ~ 3 m/s.
III.Đặc điểm chế độ thủy văn sông ngòi Việt Nam
Mùa lũ
Hệ thống sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi một nguồn nước mưa dồi dào. Lượng mưa trung bình năm có thể đạt 1800 ~ 2000 mm, nhưng phân bố không đều. Một số vùng có lượng mưa trong năm rất lớn như: Bắc Quang 4700mm, Tam Đảo: 2843mm, Mường Tè: 2801mm, Móng Cái: 2769mm, Thừa Lưu: 3662mm, Ba NA 5013mm, Bảo Lộc 2876mm. Lượng mưa này không phân bố đều trong năm mà thường tập trung vào tháng 5, tháng 10, tháng 11 mà người ta gọi là mùa mưa. Hàng năm vào thời gian này nước sông cuồn cuộn chảy, đục ngầu phù sa đó là mùa lũ.
Tùy thuộc vào lưu vực, đặc điểm địa hình lưu vực và cấu tạo hệ thống sông mà đặc điểm lũ cũng khác nhau.
Các sông miền Bắc có độ dốc lòng sông tương đối lớn, lũ diễn ra khá ác liệt. Tốc độ lên của lũ trên sông Hồng tại Hà Nội trung bình từ 2~5 cm/h, lớn nhất có thể đạt 9 cm/h. Tốc độ nước xuống từ 1~2 cm/h, lớn nhất là 4cm/h. Tốc độ dòng chảy lớn nhất ở trung du và đồng bằng có thể đạt tới 4m/s. Khi lũ tràn về, nước chảy cuồn cuộn, cuốn theo cả rác rưởi, cây cối thậm chí cả những ngôi nhà đe dọa nghiêm trọng đê, kè, cầu cống và các phương tiện vận tải thủy.Do vậy khi vận chuyển hàng hóa trong mùa lũ đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư cần thiết cho mùa lũ, hàng hóa phương tiện phải chằng buộc, neo đậu cẩn thận.
Các sông miền Nam thời gian lũ kéo dài xong ít ngây nguy hiểm. Tốc độ lên trung bình của nước lũ là 6cm/ ngày, lớn nhất không quá 30 cm/ngày. Tốc độ nước xuống lớn nhất không quá 5 cm/ ngày. Lũ trên sông Cửu Long có thể kéo dài tới 2 tháng liền.
Mùa cạn
Sau khi mùa lũ kết thúc, nước sông xuống thấp dần, dòng sông trở lên hiền hòa, êm đềm chảy về xuôi, đó là mùa cạn.
Trong mùa cạn mực nước vận tải thấp và ít dao động. Mùa cạn thường kéo dài khoảng 7 tháng. Trong thời gian này các sông miền Bắc và miền Trung thường khan cạn, tàu bè đi lại khó khăn. Vùng gần cửa sông mực nước còn khà cao do ảnh hưởng của thủy triều.
Đặc trưng hình thái và thủy văn một số hệ thống sông chính ở Việt Nam
STT
Hệ thống sông
Tên sông
Diện tích lưu vực(km2)
Chiều dài sông(km)
Lưu lượng bình quân(m3/s)
Lưu lượng lớn nhất(m3/s)
Tên trạm thủy văn cấp số liệu
1
2
3
4
5
6
7
8
I
Hệ thống sông Hồng
Thao
51750
902
796
9860
Yên Bái
Đà
52610
1013
1744
21000
Hòa Bình
Lô
38970
469
980
14000
Bắc Quang
Hồng
154720
1126
3630
37000
Sơn Tây
II
Hệ thông sông Thái Bình
Cầu
6064
288
43,7
3490
Thác Bưởi
Thương
3580
164
32,8
1010
Cầu Sơn
Lục Nam
3066
175
38.6
3810
Chu
III
Hệ thống sông Đồng Nai
La Ngà
4000
-
83
-
Phả Lạ
Đồng Nai
29520
586
693
-
-
Sông Bé
8200
-
240
-
-
IV
Hệ thống sông Mê Kông
Sê San
17500
-
-
-
-
Srêpoch
18280
-
-
-
-
Cửu Long
795000
4200
13974
66700
-
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA(Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT
Tên sông kênh
Phạm vi
Chiều dài (Km)
Điểm đầu
Điểm cuối
A
Miền Bắc
2,663.9
1
Sông Hồng (bao gồm nhánh Cao Đại)
Ngã ba Nậm Thi
Phao số 0 Ba Lạt
544
2
Sông Đà
Hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình
Ngã ba Hồng Đà
58
3
Hồ Hòa Bình
Thượng lưu đập thủy điện Hòa Bình
Tạ Bú
203
4
Sông Lô
Ngã ba Lô Gâm
Ngã ba Việt Trì
115
5
Sông Gâm
Chiêm Hóa
Ngã ba Lô Gâm
36
6
Hồ Thác Bà
Cẩm Nhân
Cảng Hương Lý
42
Đập Thác Bà
Cảng Hương Lý
8
7
Sông Đuống
Ngã ba Cửa Dâu
Ngã ba Mỹ Lộc
68
8
Sông Luộc
Ngã ba Cửa Luộc
Quý Cao
72
9
Sông Đáy
Cảng Vân Đình
Phao số 0 Cửa Đáy
163
10
Sông Hoàng Long
Cầu Nho Quan
Ngã ba Gián Khẩu
28
11
Sông Đào Nam Định
Ngã ba Hưng Long
Ngã ba Độc Bộ
33.5
12
Sông Ninh Cơ
Ngã ba Mom Rô
Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu
47
13
Kênh Quần Liêu
Ngã ba sông Đáy
Ngã ba sông Ninh Cơ
3.5
14
Sông Vạc
Ngã ba Sông Vân
Ngã ba Kim Đài
28.5
15
Kênh Yên Mô
Ngã ba Chính Đại
Ngã ba Đức Hậu
14
16
Sông Thái Bình
Ngã ba Lác
Ngã ba Mía
64
Sông Thái Bình
Quý Cao
Cửa Thái Bình
36
17
Sông Cầu
Hà Châu
Ngã ba Lác
104
18
Sông Lục Nam
Chũ
Ngã ba Nhãn
56
19
Sông Thương
Bố Hạ
Ngã ba Lác
62
20
Sông Công
Cải Đan
Ngã ba Sông Cầu – Sông Công
19
21
Sông Kinh Thầy
Ngã ba Nấu Khê
Ngã ba Trại Sơn
44.5
22
Sông Kinh Môn
Ngã ba Kèo
Ngã ba Nống
45
23
Sông Kênh Khê
Ngã ba Văn Úc
Ngã ba Thái Bình
3
24
Sông Lai Vu
Ngã ba Vũ Xá
Ngã ba Cửa Dưa
26
25
Sông Mạo Khê
Ngã ba Bến Triều
Ngã ba Bến Đụn
18
26
Sông Cầu Xe
Âu Cầu Xe
Ngã ba Mía
3
27
Sông Gùa
Ngã ba Mũi Gươm
Ngã ba Cửa Dưa
4
28
Sông Mía
Ngã ba Thái Bình
Ngã ba Văn Úc
3
29
Sông Hóa
Ngã ba Ninh Giang
Cửa Ba Giai
36.5
30
Sông Trà Lý
Ngã ba Phạm Lỗ
Cửa Trà Lý
70
31
Sông Cấm
Ngã ba Nống
Hạ lưu cầu Kiền 200m
7.5
32
Sông Đá Bạch
Ngã ba Đụn
Ngã ba sông Giá – sông Bạch Đằng
22.3
33
Kênh Cái Tráp
Đầu kênh phía luồng Bạch Đằng
Đầu kênh phía luồng Lạch Huyện
4.5
34
Sông Đào Hạ Lý
Ngã ba Niệm
Ngã ba Xi măng
3
35
Sông Hàn
Ngã ba Trại Sơn
Ngã ba Nống
8.5
36
Sông Lạch Tray
Ngã ba kênh Đồng
Cửa Lạch Tray
49
37
Sông Phi Liệt
Ngã ba Trại Sơn
Ngã ba Đụn
8
38
Sông Ruột Lợn
Ngã ba Đông Vàng Chấu
Ngã ba Tây Vàng Chấu
7
39
Sông Văn Úc
Ngã ba Cửa Dưa
Cửa Văn Úc
57
40
Sông Uông
Cầu đường bộ 1
Ngã ba Điền Công
14
41
Luồng Ba Mom
Đèn Quả Xoài
Hòn Vụng Dại
15
42
Luồng Bái Tử Long
Hòn Một
Hòn Đũa
13.5
43
Luồng Bài Thơ
Núi Bài Thơ
Hòn Đầu Mối
7
44
Lạch Bãi Bèo
Hòn ngang Cửa Đông
Hòn Vảy Rồng
7
45
Vịnh Cát Bà
Cảng Cát Bà
Hòn Vảy Rồng
2
46
Lạch Cái Bầu – Cửa Mô
Hòn Buộm
Cửa Mô
48
Nhánh
Vạ Ráy ngoài – Giuộc giữa
Đông Bìa
12
47
Luồng Cửa Mô – Sậu Đông
Cửa Mô
Sậu Đông
10
48
Sông Chanh
Ngã ba sông Chanh – Bạch Đằng
Hạ lưu cầu Mới 200 m
6
49
Luồng Hòn Đũa – Cửa Đối
Hòn Đũa
Cửa Đối
46.6
50
Luồng Hòn Gai
Hòn Tôm
Hòn Đũa
16
51
Lạch Ngăn
Ghềnh Đầu Phướn
Hòn Một
16
52
Lạch Đầu Xuôi
Hòn Mười Nam
Hòn Sãi Cóc
9
53
Lạch Cửa Vạn
Hòn Sãi Cóc
Cửa Tùng Gấu
4.5
54
Lạch Tùng Gấu – Cửa Đông
Cửa Tùng Gấu
Cửa Đông
8
55
Lạch Giải
Hòn Một
Hòn Sãi Cóc
6
56
Luồng Lạch Sâu
Hòn Vụng Dại
Hòn Một
11.5
57
Luồng Lạch Buộm
Hòn Đũa
Hòn Buộm
11
58
Luồng Móng Cái – Cửa Mô
Cửa Mô
Vạn Tâm
48
59
Sông Móng Cái
Thị xã Móng Cái
Vạn Tâm
17
60
Luồng Vân Đồng – Cửa Đối
Cảng Cái Rồng
Cửa Đối
37
61
Luồng Vịnh Hạ Long
Hòn Vụng Dại
Bến khách Hòn Gai
9.5
62
Sông Tiên Yên
Thị trấn Tiên Yên
Cửa Mô
31
63
Luồng Tài Xá – mũi Chùa
Tài Xá
Mũi Chùa
31.5
64
Luồng Vũng Đục
Hòn Buộm
Vũng Đục
2.5
65
Sông Bằng Giang
Thị xã Cao Bằng
Thủy Khẩu
56
B
Miền Trung
808.4
1
Kênh Nga Sơn
Ngã ba Chế Thôn
Điện Hộ
27
2
Sông Lèn
Ngã ba Bông
Ngã ba Yên Lương
31
3
Kênh De
Ngã ba Yên Lương
Ngã ba Trường Xá
6.5
4
Sông Trường (Tào)
Ngã ba Trường Xá
Ngã ba Hoằng Hà
6.5
5
Kênh Choán
Ngã ba Hoằng Hà
Ngã ba Hoằng Phụ
15
6
Sông Mã
Ngã ba Vĩnh Ninh
Cách cầu Hoàng Long 200m về phía hạ lưu
36
7
Sông Bưởi
Kim Tân
Ngã ba Vĩnh Ninh
25.5
8
Sông Lam
Đô Lương
Thượng lưu cảng Bến Thủy 200m
96.5
9
Sông Hoàng Mai
Cầu Tây
Cửa Lạch Cờn
18
10
Sông La
Ngã ba Linh Cảm
Ngã ba Núi Thành
13
11
Sông Nghèn
Cầu Nghèn
Cửa Sót
38.5
12
Sông Rào Cái
Thị trấn Cẩm Xuyên
Ngã ba Sơn
37
13
Sông Gianh
Đồng Lào
Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200m
63
14
Sông Son
Hang Tối
Ngã ba Văn Phú
36
15
Sông Nhật Lệ
Cầu Long Đại
Thượng lưu cảng Nhật Lệ 200m
19
16
Sông Hiếu
Bến Đuồi
Cách cầu Cửa Việt 150m về phía hạ lưu
27
17
Sông Thạch Hãn
Bà Lòng
Ngã ba Gia Độ
46
18
Sông Hương
Ngã ba Tuần
Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200m
34
19
Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú
Vân Trình
Cửa Tư Hiền
74
20
Sông Trường Giang
Ngã ba An Lạc
Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về phía thượng lưu
60.2
21
Sông Thu Bồn
Phà Nông Sơn
Cửa Đại
65
22
Hội An – Cù Lao Chàm
Cửu Đại
Cù Lao Chàm
17
23
Lan Châu - Hòn Ngư
Lan Châu
Hòn Ngư
5.7
24
Sông Hội An
Km 10 sông Thu Bồn
Km 2 + 100 sông Thu Bồn
11
C
Miền Nam
1
Hồ Trị An
Cầu La Ngà
Thượng lưu đập Trị An
40
2
Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
Ngã ba sông Bé
Rạch Ông Nhiêu
98
3
Sông Sài Gòn
Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km
Hạ lưu cầu Sài Gòn
126.2
4
Sông Vàm Cỏ Đông
Cảng Bến Kéo
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
131
5
Sông Vàm Cỏ Tây
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
162.8
6
Sông Vàm Cỏ
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
Ngã ba sông Soài Rạp
35.5
7
Kênh Tẻ
Ngã ba sông Sài Gòn
Ngã ba kênh Đôi
4.5
8
Kênh Đôi
Ngã ba kênh Tẻ
Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức
8.5
9
Sông Chợ Đệm Bến Lức
Ngã ba kênh Đôi
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
20
10
Kênh Thủ Thừa
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
10.5
11
Rạch Ông Lớn
Ngã ba kênh Tẻ
Ngã ba kênh Cây Khô
5
12
Kênh Cây Khô
Ngã ba sông Cần Giuộc
Ngã ba rạch Ông Lớn
3.5
13
Sông Cần Giuộc
Ngã ba kênh Cây Khô
Ngã ba sông Soài Rạp
35.5
14
Kênh Nước Mặn
Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc
Ngã ba kênh Nước Mặn – Vàm Cỏ
2
15
Rạch Ông Trúc
Sông Thị Vải
Tắt Nha Phương
1.6
16
Tắt Nha Phương
Rạch Ông Trúc
Sông Đồng Kho
1.7
17
Sông Đồng Kho
Tắt Nha Phương
Tắt Ông Trung
7
18
Tắt Ông Trung
Sông Đồng Kho
Sông Đồng Tranh
3.4
19
Sông Đồng Tranh
Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Ngã Bảy
25.3
20
Tắt Ông Cu – Tắt Bài
Ngã ba sông Gò Gia
Ngã ba sông Đồng Tranh
7.5
21
Tắt Ông Nghĩa
Ngã ba sông Lòng Tàu
Kênh Bà Tống
3.3
22
Kênh Bà Tống
Ngã ba kênh Tắt Ông Nghĩa
Ngã ba sông Soài Rạp
3.2
23
Sông Dần Xây
Ngã ba sông Lòng Tàu
Ngã ba sông Dinh Bà
4.4
24
Sông Dinh Bà
Ngã ba sông Dần Xây
Ngã ba sông Lò Rèn
6.1
25
Sông Lò Rèn
Ngã ba sông Dinh Bà
Ngã ba sông Vàm Sát
4.1
26
Sông Vàm Sát
Ngã ba sông Lò Rèn
Ngã ba sông Soài Rạp
9.7
27
Rạch Lá
Ngã ba sông Vàm Cỏ
Ngã kênh Chợ Gạo
10
28
Kênh Chợ Gạo
Ngã ba Rạch Lá
Ngã ba rạch Kỳ Hôn
11.5
29
Rạch Kỳ Hôn
Ngã ba kênh Chợ Gạo
Ngã ba sông Tiền
7
30
Sông Tiền (bao gồm nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, cù lao Hổ Cứ, cù lao Riêng, cù lao Long Khánh)
Biên giới Việt Nam – Campuchia
Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500m
237.5
31
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
Sông Vàm Cỏ Tây
Sông Tiền
44.4
32
Kênh Tháp Mười số 1
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
90.5
33
Kênh Tháp Mười số 2
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
93.5
34
Kênh Phước Xuyên
Ngã ba kênh Hồng Ngự
Ngã ba kênh 4 Bis
28
35
Kênh 4 Bis
Ngã ba kênh Đồng Tiến
Ngã ba kênh Nguyễn Văn Tiếp
16.5
36
Kênh Tư Mới
Ngã ba kênh 4 Bis
Ngã ba kênh 28
10
37
Kênh 28
Ngã ba kênh Tư Mới
Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền
21.3
38
Kênh Xáng Long Định
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba kênh Tháp Mười số 2
18.5
39
Sông Vàm Nao
Ngã ba sông Tiền
Ngã ba sông Hậu
6.5
40
Kênh Tân Châu
Sông Tiền
Sông Hậu
12.1
41
Kênh Lấp Vò Sa Đéc
Sông Tiền
Sông Hậu
51.5
42
Rạch Ông Chưởng
Nhánh cù lao Tây – cù lao Ma sông Tiền
Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu
21.8
43
Kênh Chẹt Sậy
Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa)
Ngã ba sông Bến Tre
9
44
Sông Bến Tre
Ngã ba sông Bến Tre Hàm Luông
Ngã ba kênh Chẹt Sậy
7.5
45
Sông Hàm Luông
Ngã ba sông Tiền
Cửa Hàm Luông
86
46
Rạch và kênh Mỏ Cày
Ngã ba sông Hàm Luông
Sông Cổ Chiên
18
47
Kênh Chợ Lách
Ngã ba Chợ Lách – sông Tiền
Ngã ba Chợ Lách – Cổ Chiên
10.7
48
Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh sông Băng Tra, Cung Hầu)
Ngã ba sông Cổ Chiên – sông Tiền
Cửa Cổ Chiên
133.8
49
Kênh Trà Vinh
Ngã ba sông Cổ Chiên
Cầu Trà Vinh
4.5
50
Sông và kênh Măng Thít
Sông Cổ Chiên
Ngã ba rạch Trà Ôn
43.5
51
Rạch Trà Ôn
Ngã ba sông Măng Thít
Ngã ba sông Hậu
5
52
Sông Hậu (bao gồm nhánh cù lao Thốt Nốt, cù lao Ông Hổ, cù lao Năng Gù Thị Hòa)
Biên giới Việt Nam – Campuchia
Vàm rạch Ô Môn
173.2
53
Sông Châu Đốc
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Vĩnh Tế
1.5
54
Kênh Vĩnh Tế
Ngã ba sông Châu Đốc
Bến Đá
8.5
55
Kênh Tri Tôn Hậu Giang
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Ngã ba Sông Hậu
57.5
56
Kênh Ba Thê
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
57
57
Kênh Rạch Giá Long Xuyên
Ngã ba sông Hậu
Kênh Ông Hiển Tà Niên
64
58
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Ông Hiển Tà Niên
59
59
Kênh Mặc Cần Dưng
Ngã ba kênh Ba Thê
Ngã ba kênh Tám Ngàn
12.5
60
Kênh Tám Ngàn
Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
36
61
Kênh Rạch Giá Hà Tiên
Đầm Hà Tiên (Hạ lưu cầu Đông Hồ 100 m)
Ngã ba kênh Rạch Giá Long Xuyên
80.8
62
Kênh Ba Hòn
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
Cống Ba Hòn
5
63
Kênh Vành đai – Rạch Giá
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang
Kênh Rạch Giá Hà Tiên
8
64
Kênh Ông Hiển Tà Niên
Ngã ba sông Cái Bé
Kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang
5.2
65
Rạch Cần Thơ
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Xà No
16
66
Kênh Xà No
Ngã ba rạch Cần Thơ
Ngã ba rạch Cái Nhứt
39.5
67
Rạch Cái Nhứt
Ngã ba kênh Xà No
Ngã ba rạch Cái Tư
3
68
Rạch Cái Tư
Ngã ba rạch Cái Nhứt
Ngã ba sông Cái Lớn
12.5
69
Rạch Ngã Ba Đình
Ngã ba rạch Cái Tàu
Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh Đền
11.5
70
Kênh sông Trẹm Cạnh Đền
Ngã ba rạch Ngã Ba Đình
Ngã ba kênh sông Trẹm
33.5
71
Kênh Tắt Cây Trâm
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba rạch Cái Tàu
5
72
Rạch Cái Tàu
Kênh Tắt Cây Trâm – Rạch ngã Ba Đình
Ngã ba sông Cái Lớn
15.2
73
Sông Cái Bé
Ngã ba kênh Thốt Nốt
Rạch Khe Luông
54
74
Rạch Khe Luông
Ngã ba sông Cái Bé
Ngã ba sông Cái Lớn
1.5
75
Sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Tư – Kênh Tắt Cây Trâm
Cửa Cái Lớn
56
76
Kênh Tắt Cậu
Ngã ba sông Cái Lớn
Ngã ba sông Cái Bé
1.5
77
Rạch Cái Côn
Ngã ba sông Hậu
Ngã bảy Phụng Hiệp
16.5
78
Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp
Ngã bảy Phụng Hiệp
Cà Mau
105
79
Rạch Ô Môn
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Thị Đội
15.2
80
Kênh Thị Đội Ô Môn
Ngã ba rạch Ô Môn
Ngã ba kênh Thốt Nốt
27.5
81
Kênh Thốt Nốt
Ngã ba kênh Thị Đội Ô Môn
Ngã ba sông Cái Bé
4.8
82
Sông Trèm Trẹm
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
Sông Ông Đốc
41.3
83
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
Ngã ba sông Trèm Trẹm
Ngã ba sông Cái Lớn
40
84
Sông Tắt Thủ
Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
4.5
85
Sông Ông Đốc
Ngã ba sông Trèm Trẹm
Cửa sông Ông Đốc
49.5
86
Kênh Tắt Cù Lao Mây
Sông Hậu (phía Trà Ôn)
Sông Hậu (phía Cái Côn)
3.5
87
Rạch Đại Ngải
Ngã ba sông Hậu
Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
4.5
88
Kênh Phú Hữu Bãi Xàu
Ngã ba rạch Đại Ngải
Ngã ba rạch Thạnh Lợi
15.5
89
Rạch Thạnh Lợi
Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
3.9
90
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Rạch Thạnh Lợi
Sông Cổ Cò
7.6
91
Sông Cổ Cò
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho
Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo
29.3
92
Kênh Bạc Liêu – Vàm Lẻo
Ngã ba sông Cổ Cò
Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau
18
93
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo
Ngã ba sông Gành Hào
67
94
Sông Gành Hào
Ngã ba sông Tắt Thủ
Phao số 0 cửa Gành Hào
62.5
95
Kênh Cái Nháp
Ngã ba sông Bảy Hạp
Ngã ba sông Cửa Lớn
11
96
Kênh Lương Thế Trân
Ngã ba sông Ông Đốc
Ngã ba sông Gành Hào
10
97
Kênh Hộ Phòng Gành Hào
Hộ Phòng
Ngã ba kênh Gành Hào
18
98
Kênh Bảy Hạp Gành Hào
Ngã ba sông Gành Hào
Ngã ba sông Bảy Hạp
9
99
Sông Bảy Hạp
Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào
Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp
25
100
Kênh Tắt Năm Căn
Ngã ba sông Bảy Hạp
Năm Căn
11.5
101
Kênh Tắc Vân
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Sông Gành Hào
9.4
Tổng cộng
6,658.6
PHẦN 2: HỆ THỐNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA HIỆN HỮU
Hệ thống sông