Vấn đề bảo đảm vật tư cho các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm, bức
xúc mà lãnh đạo Ban cũng như các phòng chức năng quan tâm hàng đầu. Muốn làm đ-ược điều đó yếu tố đầu tiên cho Ban QLDACTĐ là cần phải có bộ máy quản lý bảo đảm
vật tư trước, trong và sau khi hoàn thành công trình làm sao cho hợp lý nhất, hiệu quả
nhất, đạt kết quả cao nhất.
Chính vì lẽ đó trong thời gian thực tập tại Ban QLDACTĐ miÒn B¾c (Qu¶n lý
dù ¸n c«ng tr×nh ®iÖn ), qua nghiên cứu tổng quát của bản thân. Được sự giúp đỡ tận
tình của lãnh đạo Ban cũng như các phòng chức năng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một
số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đảm bảo vật tư tại Ban QLDACTĐ miền
Bắc”. Nội dung gồm 3 chương sau:
* Chương I: Tầm quan trọng của công tác quản lý đảm bảo vật tư sản xuất của
doanh nghiệp
* Chương II: Thực trạng của công tác quản lý bảo đảm vật tư của ban
QLDACCTĐMB
* Chương III: Một số biện pháp quản lý bảo đảm vật tư của ban
QLDACCTĐMB
56 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đảm bảo vật tư tại Ban QLDACTĐ miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
đảm bảo vật tư tại Ban QLDACTĐ miền Bắc
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề bảo đảm vật tư cho các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm, bức
xúc mà lãnh đạo Ban cũng như các phòng chức năng quan tâm hàng đầu. Muốn làm đ-
ược điều đó yếu tố đầu tiên cho Ban QLDACTĐ là cần phải có bộ máy quản lý bảo đảm
vật tư trước, trong và sau khi hoàn thành công trình làm sao cho hợp lý nhất, hiệu quả
nhất, đạt kết quả cao nhất.
Chính vì lẽ đó trong thời gian thực tập tại Ban QLDACTĐ miÒn B¾c (Qu¶n lý
dù ¸n c«ng tr×nh ®iÖn ), qua nghiên cứu tổng quát của bản thân. Được sự giúp đỡ tận
tình của lãnh đạo Ban cũng như các phòng chức năng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một
số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đảm bảo vật tư tại Ban QLDACTĐ miền
Bắc”. Nội dung gồm 3 chương sau:
* Chương I: Tầm quan trọng của công tác quản lý đảm bảo vật tư sản xuất của
doanh nghiệp
* Chương II: Thực trạng của công tác quản lý bảo đảm vật tư của ban
QLDACCTĐMB
* Chương III: Một số biện pháp quản lý bảo đảm vật tư của ban
QLDACCTĐMB
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Ban QLDACTĐ và giới hạn trong một vài
vấn đề về công tác quản lý bảo đảm vật tư của Ban. Với mục đích đánh giá đúng những
mặt đã làm được và chưa làm được để kiến nghị với Ban QLDACTĐMB có biện pháp
xử lý hiệu quả hơn.
CHƯƠNG I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ CỦA DOANH
NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG QUÁ TRÌNH BẢO ĐẢM
VẬT TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất
Để quá trình SX có thể diễn ra, mọi doanh nghiệp đều phải có được yếu tố: Vật
tư, lao động và tiền vốn.
- Vật tư là sản phẩm của lao động được trao đổi mua bán dùng cho sản xuất như:
Nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng. Nói rộng ra vật tư chính là tư
liệu sản xuất ở dạng tiềm năng không thể thiếu được trong bất kỳ nền sản xuất nào. Nh-
ưng để có được vật tư cho sản xuất phải thông qua việc tổ chức quản lý chuẩn bị những
vật tư cần thiết để nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên
tục. Do đó phải đảm bảo vật tư cho sản xuất là một quá trình kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế tồn tại và đi lên CNXH ở nước
ta hiện nay, việc tổ chức quản lý đảm bảo cân đối về mặt bằng bảo quản tốt vật tư thực
hiện cung ứng thường xuyên đầy đủ giữ vai trò và vị trí quan trọng trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến lược kinh
doanh và khéo léo thâm nhập vào guồng máy của thị trường, tổ chức bộ máy quản lý và
tổ chức gọn nhẹ, năng động, hiệu quả và có những quyết định chính xác, mang lại kết
quả cao. Có như vậy mới thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là bảo quản vật tư cho sản
xuất kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản xuất xã hội.
2. Ý nghĩa của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất
Công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất rất quan trọng vì nền kinh tế bảo đảm vật
tư không bảo đảm tính kế hoạch, tính khoa học và sự đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng sản
xuất bị ngừng trệ sản phẩm, tiến độ thi công công trình sẽ giảm. Số lượng vật tư không
đủ thì năng suất lao động trong sản xuất, thi công sẽ giảm.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề bảo đảm vật tư cho sản xuất lại càng quan
trọng. Nó đòi hỏi phải có sự tìm tòi, tính toán giá cả, hạch toán giá cả, hạch toán cụ thể
đối với từng loại vật tư, số lượng cần dùng để tránh lãng phí vật tư và tiết kiệm vốn lưu
động.
- Đảm bảo vật tư là đáp ứng các yêu cầu cung ứng đầy đủ các loại vật tư về số
lượng chất lượng quy cách cũng như chủng loại kịp thời về thời gian và đồng bộ giúp
cho việc tăng năng suất lao động xã hội tiết kiệm được thời gian lao động giảm chi phí
không cần thiết.
- Tổ chức và quản lý tốt công tác bảo đảm vật tư còn góp phần tiết kiệm vật tư
giữ gìn về số lượng và chất lượng cấp phát vật tư theo hạn mức.
- Kiểm tra việc sử dụng vật tư cũng là những biện pháp tiết kiệm vật tư quan
trọng.
- Tổ chức tốt công tác bảo đảm vật tư ảnh hưởng tốt đến công tác vận tải ghép
nối vận chuyển hợp lý, giảm cước phí vận chuyển vật tư (Giảm được chi phí lưu thông)
dẫn đến giảm được giá thành sản phẩm.
Ngoài ra tổ chức và quản lý tốt đảm bảo vật tư còn có tầm quan trọng trong công
tác hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Trong giá thành sản phẩm công nghệ thì vật
tư chiếm từ 70- 90% tổng chi phí. Vì vậy tổ chức quản lý tốt bảo đảm vật tư cho sản
xuất sẽ làm giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
II- CÁC HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG QUÁ TRÌNH BẢO ĐẢM VẬT TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP
Bất cứ một nền sản xuất nào cũng cần vật tư để bảo đảm sản xuất. Tổ chức và
quản lý bảo đảm vật tư cho sản xuất là một quá trình bao gồm các bước sau:
1. Mua sắm vật tư
Mua sắm vật tư là khâu đầu tiên của quá trình bảo đảm vật tư cho sản xuất. Muốn
kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế của mình thì ngay
khâu đầu tiên này phải hoạt động có chất lượng cao. Vì vậy không ngừng đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác này là nhiệm vụ không thể thiếu được của doanh nghiệp.
Nó phải có cơ sở khoa học và gồm các nội dung sau:
a) Xác định nhu cầu
Để bảo đảm hoạt động có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được
đầy đủ các loại nhu cầu vật tư phục vụ đáp ứng cho doanh nghiệp của mình.
* Nhu cầu vật tư cho hoạt động xây lắp.
Xác định theo công thức
Nhu cầu vật tư (N)=(khối lượng xây lắp) x (định mức vật tư cho một đơn vị xây
lắp)
* Nhu cầu vật tư dự trữ:
Đối với loại vật tư cụ thể, cần quy định đại lượng dự trữ sản xuất tối đưa và đại
lượng dự trữ sản xuất tối thiểu. Đại lượng dự trữ sản xuất tối đưa bằng dự trữ chuẩn bị
cộng dự trữ bảo hiểm cộng dự trữ thường xuyên tối đa. Đại lượng dự trữ sản xuất tối
thiểu bằng tổng dự trữ chuẩn bị cộng dự trữ bảo hiểm.
b. Xác định lượng hàng đặt mua
Khi xác định hàng đặt mua cần phải bảo đảm nguyên tắc không bị ứ đọng ở khâu
dự trữ làm ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn.
Xác định lượng hàng mua theo công thức:
)VdVd(VV 12cdcm
Trong đó:
Vcm: Lượng vật tư cần mua
Vcd: Lượng vật tư cần dùng
Vd1: Lượng vật tư dự trữ đầu kỳ
Vd2: Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ
Vđ1 = (Vk + Vnk )- Vx.
Vk: Lượng vật tư tồn kho ở thời điểm tồn kho
Vnk: lượng vật tư nhập kho từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
Vx: Lượng vật tư xuất dùng thời điểm kiểm kê đến cuối năm báo cáo.
c. Đặt hàng và ký kết hợp đồng mua bán
Đặt hàng là cơ sở quan trọng để ký kết hợp đồng kính tế về mua bán hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại văn bản có tính chất pháp lý được hình thành
trên cơ sở thoả thuận một cách bình đẳng tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực
hiện và chấm dứt mọi quan hệ trao đổi hàng hoá.
2. Tiếp nhận và bảo quản vật tư
Tất cả những vật tư thiết bị kỹ thuật được mua sắm cho doanh nghiệp phải được
tổ chức tiếp nhận bảo quản tốt.
Để đảm bảo được yêu cầu đó bộ phận tiếp liệu phải chọn phương tiện vận
chuyển thuận lợi nhất là giảm được thời gian vận chuyển và số lần bốc dỡ tránh hao hụt
mất mát trong vận chuyển.
Khi hàng về, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tiếp nhận và bảo quản hàng
hoá. Mục đích của công tác này là kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư
hàng hoá về nguyên vẹn bảo đảm số lượng và chất lượng. Ai là người chịt trách nhiệm
về những hao hụt và hư hỏng hàng hoá. Trong thương mại việc tiếp nhận theo hai giai
đoạn. Tiếp nhận hàng từ doanh nghiệp thương mại và tiếp nhận tại kho của doanh
nghiệp sản xuất: Việc tiếp nhận hàng về số lượng và chất lượng được thực hiện ở doanh
nghiệp theo hai phương pháp chủ yếu: phương pháp kiểm tra toàn bộ và phương pháp
kiểm tra điển hình.
Tổ chức tiếp nhận sẽ tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc được số lượng chất
lượng, chủng loại vật tư, hạn chế nhầm lẫn. Tiếp nhận chính xác quy cách chủng loại
vật tư đã ghi trong hợp đồng, hoá đơn phiếu giao hàng để chuyển nhanh vật tư vào kho
theo sự bố trí sắp xếp trong kho. Mặt khác công tác tiếp nhận còn phải bảo đảm loại vật
tư nhập kho phải có giấy tờ hợp lệ và phải qua bộ phận kiểm nhận, kiểm định chính xác.
Nếu vật tư mua về sai quy cách, không bảo đảm chất lượng hoặc thiếu hụt phải có biên
bản xác nhận.Thủ kho phải ghi đầy đủ số thực nhập và cùng người giao hàng ký rồi
chuyển cho bộ phận có trách nhiệm kí vào sổ giao, nhận chứng từ.
Sau khi vật tư được tiếp nhận vào kho, phòng vật tư, các doanh nghiệp phải tổ
chức quản lí và bảo quản hàng ở kho. Kho là nơi dự trữ bảo quản hàng hóa, vật tư, thiết
bị trước khi đưa vào sử dụng. Tuỳ thuộc vào các tính chất, đặc điểm của vật tư mà kho
của doanh nghiệp được xây dựng theo nhiều kiểu khác nhau với diện tích, dung tích phù
hợp.
Kho phải được bố trí ở nơi khô ráo, thoáng mát với hệ thống thiết bị cần thiết cho
bảo quản sắp xếp thuận tiện cho việc chuyên chở, xuất nhập vật tư. Vật tư trong kho
phải được sắp xếp hợp lí tuỳ theo đặc điểm của các thiết bị, vật tư. Tránh hư hỏng, làm
xuống cấp vật tư. Tận dụng tối đưa diện tích kho. Đảm bảo an toàn trong kho tránh mất
mát cũng như hoả hoạn cháy nổ xảy ra.
Xu hướng trong nền kinh tế thị trường là kho doanh nghiệp xây dựng không đáng
kể mà chỉ tập trung ở khâu lưu thông. Vật tư được bảo quản tùy thuộc vào tính chất lý
hoá mà bố trí sắp xếp theo từng loại kho. Theo yêu cầu: dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra, ở
thời điểm nào cũng sẵn sàng cấp phát kịp thời theo tiến độ.
3. Cấp phát vật tư
Đây là vấn đề hết sức quan trọng, tổ chức tốt sẽ bảo đảm cho sản xuất hoạt động
của doanh nghiệp được nhịp nhàng góp phần tăng năng suất lao động của công nhân
tăng thêm vòng quay của vốn lưu thông doanh nghiệp, nâng cao chất lượng và hạ giá
thánh sản phẩm..v.v.
Việc cấp phát vật tư được tiến hành theo hạn mức. Hạn mức là lượng vật tư quy
định cho từng hạn mục công trình để các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được giao. Hạn
mức cấp phát nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận trong việc sử dụng số lượng vật tư
lĩnh được một cách hợp lý và tiết kiệm. Nâng cao trách nhiệm của phòng vật tư trong
việc quản lý số lượng vật tư quy định trong hạn mức đầy đủ kịp thời và đúng quy cách,
phẩm chất góp phần chấn chỉnh và củng cố công tác kho tàng, giảm số lượng chứng từ
và đơn giản hoá công tác hạch toán ban đầu về cấp phát vật tư.
Căn cứ vào tiên lượng công trình và lệnh của giám đốc phòng vật tư lập phiếu
xuất kho dưới các dạng khác nhau tùy theo đối tượng và phương thức xuất hàng.
4. Quyết toán sử dụng
Việc tổ chức quản lý bảo đảm vật tư đầu vào không chỉ dừng lại ở việc mua sắm,
tiếp nhận vận chuyển vật tư hàng hoá - để nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư đòi hỏi các
doanh nghiệp phải định kỳ quyết toán vật tư sử dụng việc quyết toán nhằm: tính toán
lượng vật tư thực chi có đúng mục đích không ? Việc sử dụng các yếu tố vật chất có
tuân thủ các định mức tiêu dùng hay không? Lượng vật tư tiết kiệm được hoặc bội chi,
nguyên nhân gây lãng phí trong sử dụng vật tư ở doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp có
thể áp dụng ba phương pháp sau để quyết toán vật tư :
- Phương pháp kiểm kê: Theo phương pháp này trên cơ sở số liệu kiểm tra thực
tế tồn kho vật tư ở phân xưởng đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo và số lượng vật tư xuất trong
kỳ để xác định thực tế vật tư chi phí áp dụng công thức.
+ Phương pháp đơn hàng:
Trên cơ sở các số liệu về kết quả sử dụng vật tư được xác định bằng cách so sánh
thực chi với mức quy định được tính sau khi thực hiện hợp đồng.
+ Quyết toán theo từng lô hàng cấp ra:
Là phương pháp thường xuyên và thiết thực nhất, cấp phát vật tư được tiến hành
theo mức quy định và được dùng vào việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
Mức chi phí quy định được tính bằng cách lấy số thành phẩm nhân với mức tiêu
dùng vật tư. So sánh thực thi với mức quy định về vật tư ta biết được sự chênh lệch với
mức tiết kiệm hay bội chi.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
BẢO ĐẢM VẬT TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DACTĐMB
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN vµ CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA BAN QLDACTĐMB.
1 . Qu¸ tr×nh h×nh thµnh
Thực hiện quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 về việc chấn chỉnh lại sản xuất
kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh. Ngày 15/7/1995 Tổng giám đốc công ty
Điện lực Việt Nam đã ký quyết định số 492 ĐVN/TCCB-LĐ về việc thành lập Ban
QLDACCTĐMB trên cơ sở sát nhập Ban Quản lý công trình đường dây 500 KV cùng
một phần lực lượng Ban QLCT Điện.
Trụ sở của Ban QLDACTĐMB đặt tại 1111D đường Hồng Hà - Quận Hoàn
kiếm Hà Nội.
Ban QLDA CTĐMB là một tổ chức sự nghiệp kinh tế trực thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt nam là đơn vị có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng để ký kết hợp đồng liên quan đến thực
hiện dự án theo nhiệm vụ và phân cấp củaTCT(1). Vì vậy vốn hoạt động của Ban là vốn
do Nhà nước cấp. Trách nhiệm của Ban là sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả,
tiết kiệm và hợp lý nhất. Ban được uỷ quyền tiếp nhận từ chủ đầu tư để quản lý và thanh
toán cho các tổ chức tư vấn các đơn vị xây lắp cung ứng vật tư thiết bị, chi phí cho các
công việc của ban QLDA kể cả việc tham gia với tư cách hoạt động tư vấn, được quản
lý và sử dụng có hiệu quả các loại vốn đó.
Nhiệm vụ của Ban QLDACCTĐ là quản lý các dự án lưới điện có điện áp từ 110
KV trở lên và các công trình điện khác theo phân cấp của TCT giao được quy định
(1) Tổng công ty Điện lực Việt Nam
trong Nghị định 117-CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng,
cụ thể là:
- Tổ chức quản lý và công tác cung ứng vật tư thiết bị trong nước và nước ngoài
đã nhập khẩu cho các công trình điện quản lý và sử dụng bảo quản vật tư thiết bị có hiệu
quả.
- Tổ chức quản lý và tư vấn công tác xuất nhập khẩu vật tư cho các công trình
điện.
- Quản lý và tư vấn thực hiện các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản
lý dự án, các thủ tục xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng công
trình, công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, công tác kế hoạch và công tác sản xuất
khác.
- Quản lý và tư vấn phần dự toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý công tác kỹ thuật bảo đảm chất lượng công trình xây dựng từ chuẩn bị
đầu tư đến kết thúc đầu tư.
- Quản lý về lĩnh vực kinh tế tài chính, thực hiện công tác hạch toán kế toán các
công trình điện, thống kê kế toán tài chính, công tác quản lý dự án, tư vấn và sản xuất
khác
2 . Bộ máy quản lý của Ban QLDACTĐMB
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Do đặc điểm quản lý của ban,
mô hình tổ chức và mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và nội bộ
các bộ phận với nhau được tổ chức như sau:
+ Ban giám đốc: Bao gồm một chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm.
- Chủ nhiệm ban: Là đại diện pháp nhân, là người điều hành cao nhất mọi hoạt động
của Ban và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng giám đốc TCT trong các hoạt
động của quá trình chuẩn bị thực hiện đầu tư, cũng như kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác và sử dụng.
- Các phó chủ nhiệm: Là người giúp việc cho Chủ nhiệm được chủ nhiệm giao
quản lý và điều hành một số lĩnh vực theo phân công cụ thể và chịu trách nhiệm trước
chủ nhiệm và trước pháp luật các lĩnh vực được giao.
a. Phòng tổng Hợp (P1)
- Đưa ra các phương án tổ chức sắp xếp bộ máy quán lý trong cơ quan
- Quản lý cán bộ công nhân viên chức. Như điều động, đề bạt, xét lương, nâng
bậc khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
viên đáp ứng yêu cầu của ban.
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, thực hiện hợp đồng lao động, báo cáo
lao động và tiền lương.
- Quản lý công văn giấy tờ, làm lịch công tác, phổ biến các văn bản pháp quy,
chế độ chính sách.
- Quản lý tài sản cơ sở vật chất của Ban.
- Làm tốt công tác bảo vệ nội bộ.
b. Phòng kế hoạch (P2)
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng nội bộ và kế hoạch sản xuất
khác.
Soạn thảo hợp đồng kinh tế (trừ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu).
- Nhận các hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật, đơn hàng, bản vẽ thi công, dự toán
các công trình gửi cho các đơn vị liên quan.
- Thanh toán các khối lượng xây lắp cho các công trình.
- Thanh quyết toán A+B và thanh lý hợp đồng
- Làm thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng đất, cấp đất, giấy phép xây dựng các
công trình.
- Tổ chức công tác đền bù tài sản
c. Phòng tài chính kế toán (P3 )
- Lập kế toán năm - quý
- Đảm bảo vốn cho nhu cầu theo kế hoạch.
- Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ hạch toán kế toán.
- Cấp phát đủ vốn cho các đơn vị theo hợp đồng
- Thanh toán các nhu cầu chi phí cho bộ máy hoạt động của Ban. Lập các thống
kê tài chính kế toán theo qui định của tổng công ty.
- Tổ chức quyết toán các công trình
- Tham gia với các đơn vị về công tác đấu thầu
d. Phòng vật tư (P4)
- Thực hiện công tác đấu thầu : chọn thầu, gia công cột sắt, dây sứ, phụ kiện sản
xuất trong nước.
- Cung cấp vật tư thiết bị cho công trình.
- Chỉ đạo các kho trong việc bảo quản sắp xếp, vận chuyển, cấp phát vật tư, lập
quy trình kho tàng.
- Tổ chức chỉ đạo duy tu, vận tải vật tư.
- Giám sát việc sử dụng vật tư thiết bị do A cấp cho B sử dụng vào công trình.
- Đối chiếu thanh quyết toán vật tư.
-Thực hiện chế độ báo cáo kiểm kê vật tư định kỳ.
- Tham gia với các đơn vị khác về công tác đấu thầu
e. Phòng Tư vấn Giám sát kỹ thuật (P5)
- Xem xét và trình duyệt đề cương báo cáo nghiên cứu khả thi, đề cương khảo
sát...
- Lập dự toán chi phí quản lý kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm về bản tiền lương công trình
- Xem xét phương án tổ chức xây dựng của thiết kế
- Tổ chức ra tuyến đường dây và trạm cho đơn vị trúng thầu.
- Giám sát kỹ thuật xây lắp đúng thiết kế, tiêu chuẩn.
- Nghiệm thu hạng mục công trình và công trình khi hoàn thành
- Cùng B lập tiền lương hoàn công, tập hợp các bàn giao công trình cho C.
- Đảm nhận công tác kỹ thuật an toàn của Ban.
g. Kho Thượng Đình
Ban QLDACCTĐ có kho chứa vật tư là kho Thượng Đình
Kho Thượng Đình rộng 13000 m2
Nhiệm vụ của kho :
- Quản lý đất đai nhà cửa kho tàng trong phạm vi kho.
- Tiếp nhận vật tư thiết bị nhập kho.
- Cấp phát vật tư thiết bị khi có lệnh
- Sắp xếp bảo quản VTTD tại kho
- Tổ chức bảo vệ an toàn cho kho
1. Phần nhân lực:
Ban có 170 người trong đó:
- Trình độ đại học : l35 người
- Trình độ trên đại học 15 người
- Trình độ trung cấp 10 người
- Công nhân và lao động thủ công 10 người.
Nhìn chung, trình độ quản lý và nghiệp vụ của cán bộ trong ban là cao.
Sơ đồ tổ chức quản lý tại Ban QLDACCTĐ
PHÒNG KỸ THUẬT
(P5)
PHÒNG TỔNG HỢP.
(P1)
PHÒNG KẾ HOẠCH
(P2)
PHÒNG VẬT TƯ
NGOẠI (P6)
PHÒNG KINH TẾ
DỰ TOÁN (P7)
PHÒNG TÀI CHÍNH
(P3)
PHÒNG VẬT TƯ
(P4)
KHO
PT
BAN
KỸ
THUẬT
PTB
KINH
TẾ
TRƯỞNG
BAN
CHỦ
NHIỆM
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ MẶT KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA VẬT TƯ
VÀ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI BAN QLDACTĐ
Với chức năng thay mặt chủ đầu tư tổ chức đấu thầu xây lắp, đấu thầu xây lắp
vật tư, thiết bị, ký hợp đồng tư vấn hoặc tự làm theo giấy phép hành nghề về giám sát
chất- lượng vật tư, thiết bị kỹ thuật và chất lượng thi công đến công tác nghiệm thu công
trình. Ban QLDACTĐMB phải đảm nhiệm một khối lượng công việc rất lớn, là đầu mối
của việc quản lý kỹ thuật và vật tư của các công trình điện từ 110KV đến 500KV. Nên
việc bảo đảm vật tư thiết bị đầy đủ, đồng bộ, đúng chủng loại cho các công ty xây lắp
(bên B) trước khi khởi công là một vấn đề rất quan trọng đòi hỏi bộ máy tổ chức quản lý
vật tư của Ban phải làm việc rất năng động, tích cực, khoa học thì mới thực sự có hiệu
quả. Bởi vì vật tư thiết bị của ngành điện rất đưa dạng, phức tạp mỗi loại có tính chất sử
dụng khác nhau, do đó có tính chất kỹ thuật khác nhau. Tất cả các vật tư thiết bị đưa vào
sử dụng đều phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật. Ngoài
ra đối với một số thiết bị như máy biến áp, máy ngắt, chống sét...v.v Phải đảm bảo tiêu
chuẩn cá