Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics được sử dụng trong quân đội và được hoàng đế Napoléon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics".
Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc hiểu một cách đơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20 % GDP. Ước tính GDP nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6-11,1 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Việt Nam đang bước vào một “sân chơi” mới cũng nghĩa với việc sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Để có thể đứng vững, tận dụng đươc cơ hội và khai thác hết tiềm năng thị trường trong lĩnh vực logistics, mỗi công ty logistics cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ logistics và qua tìm hiểu tình hình cạnh tranh của công ty, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin”. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, để công ty có thể đứng vững và đạt được nhiều thành tựu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
103 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2973 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI “Biện Pháp Nâng Cao Khả Năng Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Logistic”LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty và sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Thị Thanh Bình đã giúp em hoàn thành thành đợt thực tập tốt nghiệp từ ngày: 12-03-2010 đến ngày 25-06-2010.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổng vụ đã hướng dẫn, cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho em được học hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian qua.
Cô Phạm Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập.
Toàn thể thầy cô Trường Đại Học Nha Trang, Khoa Kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh đã truyền đạt và trang bị cho em kiến thức giúp em có thể thâm nhập thực tế, hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Với kiến thức còn hạn chế, cũng như bước đầu vào thực tế chưa có kinh nghiệm, nên đồ án tốt nghiệp của chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị phòng kinh doanh, kế toán để em hoàn thiện hơn luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 10 tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Duyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. 5
I. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH 5
II. CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỂ THIẾT LẬP VÀ GIA TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. 9
1.1 Các chiến lược tổng quát theo M. Porter. 9
1.1.1 Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp (lowest cost) 9
1.1.2 Tạo sự khác biệt hóa (Diffirentation). 9
1.1.3 Trọng tâm các nguồn lực vào những thị trường cụ thể. 10
1.2 Các chiến lược thích nghi của Miles & Snow. 10
1.2.1 Chiến lược tấn công. 10
1.2.2 Cạnh tranh phòng thủ. 10
1.2.3 Cạnh tranh phân tích. 11
1.2.4 Cạnh tranh bình ổn. 11
1.3 Chiến lược cạnh tranh trong các ngành. 11
1.3.1 Chiến lược cạnh tranh trong các ngành phân tán. 11
1.3.2 Chiến lược cạnh tranh trng ngành mới xuất hiện. 11
1.3.3 Chiến lược kinh doanh trong các ngành bão hòa. 12
1.3.4 Chiến lược kinh doanh trong các ngành suy thoái. 12
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 12
1. Các nhân tố bên ngoài. 12
1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 12
1.1.1 Sự biến đổi của kinh tế. 12
1.1.2 Chính trị và pháp luật. 13
1.1.3 Văn hóa xã hội. 13
1.1.4 Các điều kiện tự nhiên. 13
1.1.5 Các yếu tố công nghệ. 14
1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô. 14
1.2.1 Đe dọa của những người gia nhập ngành (đối thủ tiềm ẩn). 15
1.2.2 Áp lực từ sản phẩm thay thế. 17
1.2.3 Sức mạnh mặc cả của người mua. 17
1.2.4 Sức mặc cả của nhà cung ứng. 18
1.2.5 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. 18
2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp. 19
2.1 Chuỗi giá trị (Chain of value). 20
2.1.1 Các hoạt động chủ yếu. 20
2.1.2 Các hoạt động bổ trợ. 20
2.2 Tình hình tài chính. 21
2.3 Văn hóa của doanh nghiệp. 21
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 22
1. Tiềm lực tài chính. 22
2. Quản lý và lãnh đạo. 23
3. Khả năng nắm bắt thông tin. 24
4. Chất lượng dịch vụ. 24
5. Truyền tin và xúc tiến. 25
6. Trình độ nhân sự. 26
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP LOGISTICS TÂN THẾ GIỚI VINASHIN 27
A – KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 27
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 27
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin. 27
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 28
3 Cơ cấu tổ chức của công ty. 30
4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới. 33
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY. 34
1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. 34
1.1 Hoạt động thuê ngoài. 34
1.2 Hoạt động giao nhận hàng hóa của dịch vụ vận tải đa phương thức, hàng dự án, siêu tường siêu trọng. 36
1.2.1 Hoạt động giao nhận hàng hóa hàng vận tải đa phương thức. 36
1.2.2 Tình hình vận chuyển hàng dự án, siêu trường siêu trọng. 37
1.3 Dịch vụ hàng hải và đại lý hãng tàu. 38
1.4 Dịch vụ thương mại. 39
1.5 Dịch vụ khai thuế hải quan. 40
3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin. 42
3.1 Phân tích bảng kết quả kinh doanh. 42
4.2 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh. 44
3.2 Tình hình tài chính của công ty: 46
3.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản: 46
3.2.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn. 47
3.2.3 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: 53
B- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY. 54
I. Đặc điểm của dịch vụ Logistics ở Việt Nam. 54
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty. 56
II.1 Điều kiện địa lý. 56
II.2 Cơ sở hạ tầng. 57
II.2.1 Hệ thống cảng biển. 57
II.2.2 Hệ thống đường hàng không. 57
II.2.3 Hệ thống đường bộ. 58
II.2.4 Hệ thống đường sông. 59
II.3 Môi trường pháp lý. 59
II.4 Sự phát triển của công nghệ thông tin. 60
II.5 Môi trường cạnh tranh mang tính toàn cầu. 61
II.6 Nhiều đối thủ cạnh tranh. 61
II.7 Sức ép từ khách hàng và nhà cung cấp. 63
III. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty thông qua một số chỉ tiêu: 64
1. Tiềm lực tài chính. 64
2. Quản lý và lãnh đạo. 67
3. Khả năng nắm bắt thông tin. 68
4. Chất lượng dịch vụ. 69
5. Truyền tin và xúc tiến. 70
6. Yếu tố nhân lực và đào tạo nhân lực. 72
IV. Phân tích một số chiến lược và một số chính sách kinh doanh của công ty. 74
V. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia. 75
VI. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty Vinashin New World Logistics. 79
1. Những thành tựu đạt được: 79
2. Những tồn tại và nguyên nhân. 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY. 82
3.1 Biện pháp 1: Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và kiểm soát rủi ro toàn diện. 82
3.2 Biện pháp 2: Xâu dựng hệ thống cung cấp dịch vụ thuê ngoài tốt. 83
3.3 Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch đầu tư vào thiết bị vận tải hàng quá khổ. 85
3.4 Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nguồn nhân lực. 86
3.5 Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến 88
KIẾN NGHỊ 90
1. Kiến nghị với Nhà nước: 90
2. Kiến nghị với ngành. 90
3. Đối với công ty: 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 1: RÀO CẢN MỨC XÂM NHậP NGÀNH. 16
BẢNG 2: CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY NĂM 2008, 2009 41
BẢNG 3:BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 43
BẢNG 4: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 45
BẢNG 5: KẾT CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY 49
BẢNG 6: KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 51
Bảng 7: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN 53
BẢNG 8: CÁC NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 64
BẢNG 9: KHẢ NĂNG THANH TOÁN 65
BẢNG 10: SỐ VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU 67
BẢNG 12: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ 72
BẢNG 13: KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA 79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp. 15
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý. 30
Sơ đồ 3: Quy trình thuê ngoài. 35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
KHCN: Khoa học công nghệ.
LNTT: Lợi nhuận trước thuế.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
NPT: Nợ phải trả.
NSLĐ: Năng suất lao động.
NV: Nguồn vốn.
NS – HC: Hành chính – Nhân sự.
KT & PTTC: Kế toán và phân tích tài chính.
TNBQ: Thu nhập bình quân.
TS: Tài sản.
TSCĐ: Tài sản cố định.
TSLĐ: Tài sản lưu động.
VCSH: Vốn chủ sở hữu
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
CLTG: Chênh lệch tỷ giá.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
VKD: Vốn kinh doanh.
DTT: Doanh thu thuần.
MIL: MGC Institute of Logistics - Viện Tiếp Vận Logistics MGC.
CEO: Chief executive Officer
CFO: Chief Financial Officer.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics được sử dụng trong quân đội và được hoàng đế Napoléon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics".
Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc hiểu một cách đơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20 % GDP. Ước tính GDP nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6-11,1 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Việt Nam đang bước vào một “sân chơi” mới cũng nghĩa với việc sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Để có thể đứng vững, tận dụng đươc cơ hội và khai thác hết tiềm năng thị trường trong lĩnh vực logistics, mỗi công ty logistics cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ logistics và qua tìm hiểu tình hình cạnh tranh của công ty, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin”. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, để công ty có thể đứng vững và đạt được nhiều thành tựu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Mục đích và ý nghĩa của đề tài.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm cũng cố, bổ sung và hoàn thiện các lý thuyết đã học.
Hệ thống hóa các kiến thức về cạnh tranh trong một doanh nghiệp như: các phương thức cạnh tranh, hình thức cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh,…
Đi vào tìm hiểu tình hình cạnh tranh của công ty và sản phẩm của công ty. Từ đó đánh giá và phân tích tình hình cạnh tranh của công ty một cách khách quan trên thị trường.
Thông qua việc đánh giá và phân tích tìm ra các lợi thế cạnh tranh cũng như các điểm yếu, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: Công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin và tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trường so sánh với đối thủ cạnh tranh.
Phạm vi của đề tài này là những yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Số liệu dùng để chứng minh trong đề tài là số liệu hoạt động sản xuất của công ty từ năm 2007- 2009.
Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nội dung của bài báo cáo em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, tương đối, số bình quân.
Phương pháp liệt kê và phân tích
Phương pháp thay thế: phương pháp số chênh lệch.
Nội dung đồ án.
Đồ án gồm có ba phần:
Phần mở đầu: Giới thiệu sự cần thiết, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp, nội dung của đề tài nghiên cứu, một số đề tài trước đó cùng tiếp cận đề tài này:
Phần nội dung của đề tài: Phần này gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chương 2: Tìm hiểu về công ty và tình hình cạnh tranh của công ty.
+ Chương 3: Từ thực tế nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Phần kết luận: Nêu bậc sự cần thiết trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Khái quát lại những kết quả đạt được của đề tài từ đó đưa ra các kiến nghị đối với công ty cũng như ngành.
Trong quá trình nghiên cứu có tiếp cận một số nghiên cứu trước với nhiều mức độ khác nhau:
* “ Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của XNKH và DV thủy sản Khánh Hòa”.
Lê Thị Bích Thủy – 43 TM – Đại Học Thủy Sản.
Th.s Phạm Công Tài hướng dẫn.
* “ Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tại Chi nhánh Biti’s Nha Trang”.
Lê Trung Mỹ - 44QTKD.
Giáo viên hướng dẫn: Lê Hồng Lam.
Đây là một đề tài khó vì viết về nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics- đây là một lĩnh vực mới, tiếp cận lần đầu trong khi kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, và gặp khó khăn trong việc tiếp cận với một số số liệu nghiên cứu nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý thầy, cô, và các anh chị nhân viên trong công ty cũng như những đóng góp của bạn bè để giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH.
TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH
Các khái niệm.
Cạnh tranh là gì? Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ thể về khách hàng, thị trường hay nguồn lực. Cạnh tranh là hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong nền kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa các cá nhân, tổ chức, thậm chí giữa các quốc gia.
Khả năng cạnh tranh là gì? Là việc huy động, sử dụng có hiệu quả các năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, biến chúng thành những lợi thế cạnh tranh và sử dụng chúng như những công cụ cạnh tranh nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhẩt định.
Phân loại cạnh tranh.
Theo tính chất cạnh tranh.
Cạnh tranh lành mạnh: công bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế thị trường và các quy định của Nhà nước.
Cạnh tranh không lành mạnh: trái với cạnh tranh lành mạnh.
Theo chủ thể kinh tế tham gia.
Cạnh tranh giữa những người bán.
Cạnh tranh giữa những người mua.
Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Theo góc độ thị trường.
Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy (Pure competition): Là tình trạng cạnh tranh mà trong đó giá cả của một loại hàng hóa không thay đổi trong toàn thị trường vì người mua và người bán đều biết tường tận thị trường. Trong điều kiện đó không có công ty (nhà kinh doanh) nào có khả năng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình trên toàn thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect competition): Đây là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và năng lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm mình trên thị trường.
Trong các công đoạn SXKD.
Cạnh tranh trong thu mua nguyên liệu các yếu tố đầu vào.
Cạnh tranh trong khâu sản xuất.
Cạnh tranh trong khâu phân phối.
Theo phạm vi của các chủ thể tham gia thị trường.
Cạnh tranh trong ngành.
Cạnh tranh giữa các ngành.
Theo chiến lược mở rộng.
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: Sự thay đổi giá bán và sản lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi phí bình quân cao bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận lớn.
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp như nhau. Do đặc điểm đó cạnh tranh ngang không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường. Song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi đó cạnh tranh ngang dẫn đến hai khuynh hướng:
+ Hoặc liên minh thống nhất bán giá cao, giảm sản lượng trên thị trường làm xuất hiện độc quyền.
+ Hoặc các doanh nghiệp giảm chi phí tức chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại trên thị trường và có lợi cao.
Căn cứ vào mức độ thay thế.
Cạnh tranh nhãn hiệu: Cạnh tranh diễn ra giữa các chủ thể có bán các sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một loại khách hàng với giá tương tự.
Cạnh tranh ngành: Tất cả các chủ thể cùng sản xuất một loại hay một lớp sản phẩm.
Cạnh tranh công dụng: Tất cả các chủ thể sản xuất ra những sản phẩm thực hiện hay thỏa mãn cùng một nhu cầu cạnh tranh nhau.
Cạnh tranh chung: Tất cả các chủ thể cùng kiếm tiền ở cùng người tiêu dùng.
Vị trí vai trò của cạnh tranh.
Đối với người sản xuất.
Luôn linh hoạt, năng động thích ứng nhanh với những thay đổi môi trường. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần giành thắng lợi trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp cần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, giảm giá bán. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần đầu tư nhiều máy móc thiết bị, tăng cường cho công tác R & D để tạo ra các sản phẩm mới có tính chất đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Việc cạnh tranh cũng giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thúc đẩy nhân viên và lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình để tạo ra cho khách hàng những giá trị vượt trội. Tóm lại, là cạnh tranh vô hình giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh tạo ra nhiều hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả ngày càng rẻ, tạo cho khách hàng nhiều cơ hội tiêu dùng thông qua việc lựa chọn.
Khách hàng được đặt như là trung tâm của sự nổ lực của mọi doanh nghiệp trong việc chăm sóc khách hàng. Khách hàng trả một chi phí thấp hơn cho những sản phẩm tốt hơn.
Cải thiện chất lượng cuộc sống với những sản phẩm ngày càng hiện đại, thỏa mãn hầu như mọi nhu cầu của con người.
Đối với xã hội.
Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm. Đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Tính cạnh tranh giúp con người tìm tòi, khám phá, phát minh phục vụ con người làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn.
Bên cạnh những lợi ích nói trên thì cạnh tranh cũng có nhiều mặt hạn chế, nhất là cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như: làm hàng giả, hàng nhái, gây ô nhiễm môi trường, phân cực giàu nghèo, tệ nạn xã hội…
Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản. Khi mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, khốc liệt đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải ý thức được điều này và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bến vững nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản.
Nếu không có cạnh tranh mọi doanh nghiệp sẽ bảo thủ, không năng động, không phát triển gây lãng phí các nguồn lực.
Đất nước Việt Nam đã gia nhập vào WTO, điều đó có nghĩa là cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nếu chúng ta không nâng cao sức cạnh tranh thì chúng ta sẽ bị đánh bật ngay trên đất nước mình chứ chưa nói đến việc vươn ra thị trường thế giới. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp góp phần nâng cao cạnh tranh cho quốc gia về mọi mặt: kinh tế, chính trị,…từ đó nâng cao vị thế của chúng ta trên trường quốc tế.
CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỂ THIẾT LẬP VÀ GIA TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH.
Muốn cạnh tranh được trên thị trường không phải là ngày một ngày hai mà đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể và lâu dài.
Chiến lược cạnh tranh là một trong những phương pháp nhằm đạt được những ưu thế về sản phẩm, thị trường và các nguồn lực