Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong thời gian tới

Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng đang tiếp tục phát triển với quy mô ngày một lớn. Như đã phân tích ở phần trên, nó chính là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị thi công công trình của công ty. Chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng được chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 2000 - 2005: Củng cố, khôi phục và nâng cấp các công trình giao thông và cơ sở hạ tầng hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu một số công trình quan trọng để nâng cao năng lực thông qua xây dựng đồng thời một số công trình có yêu c ầu cấp thiết. Đối với các công trình m ới, thực hiện thiết kế và xây dựng theo tiểu chuẩn quốc tế. - Giai đoạn 2005 – 2010: Tiếp tục củng cố, nâng cấp các cơ sở hạ tầng hiện có, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng thêm những tuyến giao thông mới. - Giai đoạn 2011 – 2020: Tiếp tục hoàn thiện và từng bước hiện đại hoá mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông và cấp thoát nước. Là một đơn vị thiết kế và xây dựng chủ yếu tập trung vào những công trình trọng điểm trên địa b àn thành phố H à Nội, định hướng chiến lược của thành phố về phát triển cơ sở hạ tầng mang một ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của toàn công ty nói chung và đ ến hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công nói riêng. V ới mạng lưới đường được quy hoạch trong tương lai theo Quyết định 108 của Thủ Tướng Chính Phủ thì tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch tổng thể của Hà Nội từ nay đến năm 2010 sẽ tăng rất mạnh, cụ thể là: - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng vành đai 3 cùng với cầu Thanh Trì để giảm nhu cầu vận tải liên tỉnh qua nội đô và cầu Chương Dương. - Xây dựng các trục đường hướng tâm song song với các cửa ngõ đô thị để giảm tải mật độ tập trung vận tải cho các trục đ ường này, cụ thể là: + Xây dựng tuyến đường Thanh Xuân – Láng Hạ - Giảng Võ + Mở rộng và xây dựng mới một số đoạn thuộc tuyến đường nối từ Pháp Vân – Yên Sở – Vĩnh Tuy – Vành đai 1 kết hợp với việc phân luồng và mở rộng hướng tuyến Trương Định – Bạch Mai – Lò Đúc. + Nối thông và mở rộng hướng tuyến Cầu Diễn – Hoàng Quốc Việt – Hoàng Hoa Thám để giảm tải một phần cho tuyến đường 32 Cầu Giấy. - Khai thông vành đai 1 đoạn từ Cầu Giấy – Giảng Võ - Ô Chợ Dừa- Bách Khoa đúng cấp đ ường tiêu chuẩn đã được quy hoạch. - Xây dựng tuyến đường vành đai 2.5 vì tuy ến đường này nối thông các khu đô thị mới, đồng thời giảm tải cho vành đai 1 và 2 phần phía nam sông Hồng, hoàn thiện phần phía Đông và phía Nam vành đai 3. - Hoàn chỉnh, đa dạng hoá, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông v à cơ sở hạ tầng đô thị. Song song với việc thị trường công việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất phát triển trong những năm tới thì mức độ cạnh tranh giữa các công ty xây dựng cũng ngày một gay gắt. Hiện trên cả nước có khoảng 5000 công ty xây dựng, trong đó có gần 100 công ty là các tổng công ty 90, trên 50 công ty xây dựng liên doanh, gần 30 công ty nước ngoài. Với một lực lượng lớn các nhà thầu như vậy thì trong những năm tới Công ty chắc chắn sẽ phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh không chỉ về giá m à còn phải cạnh tranh cả về uy tín và chất lượng. Để đứng vững và phát triển được trên “sân chơi” này, trong tương lai công ty cần phải tiến hành đ ầu tư toàn diện để từng bước nâng cao được sức cạnh tranh của mình, trong đó đ ầu tư vào công nghệ và thiết bị thi công là một yếu tố mang tính chất quyết định đến thành công c ủa công ty.

pdf99 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI 2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG 1. Định nghĩa về đầu tư Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội thụ hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động… 3 Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung cho nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng. 2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Đổi mới công nghệ và mua sắm thiết bị xây dựng là việc sử dụng các kỹ thuật mới, các loại máy móc mới có hiệu quả hơn, thể hiện ở chỗ khối lượng và chất lượng sản phẩm tăng lên nhưng số lao động tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hoặc ít hơn, hoặc là khối lượng sản phẩm vẫn giữ nguyên nhưng tiêu hao lao động ít hơn, đồng thời không làm tăng số lượng thiết bị. Đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị theo chiều sâu gắn liền với việc đổi mới kỹ thuật, mua sắm mới các thiết bị hiện đại hoàn hảo hơn. Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng việc sử dụng máy móc thiết bị với công nghệ và kỹ thuật lặp lại như cũ. Đầu tư theo chiều sâu sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế tính cho một đồng vốn đầu tư nhưng lại đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản để mua sắm thiết bị xây dựng và công nghệ lớn hơn. Đầu tư theo chiều rộng về cơ bản không làm tăng hiệu quả kinh tế tính cho một đồng vốn đầu tư nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu bỏ ra ít hơn, phù hợp với hoàn cảnh thiếu vốn. Nhìn về lâu dài, đầu tư theo chiều rộng cũng có những tác dụng quan trọng, nhất là ở giai đoạn đầu của phát triển kinh tế vì nó cũng tạo ra điều kiện chuẩn bị cho phát triển và đầu tư theo chiều sâu. 4 Để đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng có thể tiến hành một số hình thức đầu tư sau: - Thay thế những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ và kỹ thuật bằng các thiết bị thi công tiến bộ và có hiệu quả cao hơn, có chi phí quy đổi tính cho một đơn vị sản phẩm của thiết bị làm ra bé hơn khi so sánh ở giai đoạn lập dự án, giai đoạn thiết kế hoặc nhập khẩu máy nhưng chưa chắc đã có chi phí quy đổi bé hơn ở khâu sử dụng sau này, bởi vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có liên quan đến đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng và nhất là liên quan đến khâu quản lý dự án đầu tư. Vấn đề hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng phụ thuộc vào các điều kiện sử dụng cụ thể, gắn liền với quá trình quản lý dự án đầu tư. - Tiến hành cải tạo, hiện đại hoá các máy xây dựng hiện có đã lạc hậu. - Cải tiến kỹ thuật sử dụng máy và công nghệ xây dựng cơ giới hoá tại các công trường xây dựng, các phương án sử dụng máy theo công suất… - Cải tiến kỹ thuật trong khâu bảo dưỡng, sửa chữa máy. - Đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công phục vụ cho chiến lược cạnh tranh, chiến lược phát triển của doanh nghiệp - Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng phục vụ cho một dự án cụ thể. Thông thường, khi không bị hạn chế về vốn đầu tư và đặc biệt không bị chi phối bởi đầu ra của công việc, tức là có điều kiện để thiết bị phát huy công suất càng lớn càng tốt thì việc đầu tư thiết bị mới, có công nghệ và kỹ thuật mới lẽ dĩ nhiên càng cao càng tốt. Khi thiếu vốn đầu tư, thị trường đầu ra bị hạn chế và tình trạng lao động dư thừa thì có thể xem xét việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị theo hướng đầu tư vào thiết bị có công nghệ kỹ thuật cũ, giá thấp vừa đủ cho các loại hình công việc và tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động thủ công. Ngày nay, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, do việc sử dụng nhân công rất linh hoạt, việc đầu tư vào máy móc và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân tố: Thị trường công việc và vốn đầu tư. 5 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng, trong đó có thể kể đến các nhân tố chủ yếu sau: 3.1. Nhân tố thị trường Đây là nhân tố chi phối nhiều nhất tới hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng, cả trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Nhân tố thị trường bao gồm: Thị trường công việc, thị trường thiết bị, thị trường đối tác…Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mục tiêu đổi mới, quy mô và tốc độ đổi mới thiết bị ở các doanh nghiệp. Nó có tác động rất lớn đến hiệu quả đầu tư. 3.2.Định hướng phát triển lâu dài và mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư đôỉ mới công nghệ máy móc xây dựng nói riêng không phải là một việc làm nhất thời mà là một vấn đề có tính chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vậy đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công trước hết là nhằm phục vụ những nhiệm vụ, mục tiêu có tính chiến lược của doanh nghiệp. Các nhiêm vụ, mục tiêu đó thường được hoạch định trong chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư và chiến lược trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất định, mục tiêu nhiệm vụ đó vừa là căn cứ để lập dự án đầu tư, vừa là cơ sở để phân tích lựa chọn dự án. Các dự án đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị có thể có các mục tiêu sau: + Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận. + Cực đại khối lượng sản phẩm xây dựng. + Đạt được một mức thoả mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án. + Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục hồi doanh nghiệp thoát khỏi sự tụt dốc suy thoái. + Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và uy tín đối với chủ đầu tư để chiếm lĩnh thị trường. + Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ + Đầu tư để cùng nhà thầu nước ngoài liên doanh nhằm tranh thủ công nghệ mới và mở rộng thị trường. 6 + Đầu tư để đảm bảo điều kiện lao động, đảm bảo yêu cầu môi trường… 3.3. Các đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng Các nhiệm vụ sản xuất có tính cá biệt và đơn chiếc cao. Cho nên ở giai đoạn lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị ban đầu, việc lập dự án chỉ có tính chất dự báo gần đúng và chưa tính hết đến các đặc điểm cụ thể của công trường sau này. Đặc điểm này có thể làm đảo lộn hiệu quả của dự án. Do đó để tăng độ chính xác cần phải bổ xung hay xem xét gắn liền với quá trình quản lý dự án. Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng công trình dẫn đến tính chất lưu động của thiết bị thi công. Chu kỳ sản xuất thường dài ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án, nhất là việc tính toán huy động vốn và khi thành lập dòng tiền của dự án. Tính đơn dụng và đa dụng của máy móc xây dựng. Tuy phân loại thiết bị theo chức năng nhưng trong thực tế sản xuất xây dựng có nhiều loại thiết bị sử dụng đa năng nên cần phải kết hợp giữa việc lập dự án cho từng loại thiết bị và cho tập hợp các thiết bị thi công. Mặt khác, do một thiết bị có thể sử dụng vào nhiều loại hình công việc khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên cần phải chú ý khi tính toán khối lượng sản phẩm trong lập và quản lý dự án. Đối với ngành xây dựng, khác với các ngành khác, khi lập dự án đầu tư máy móc xây dựng, có nhiều trường hợp địa điểm sản xuất chưa được xác định, thậm chí có thể ảnh hưởng đến khả năng không có thị trường do thực trạng phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Thời tiết cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của ngành xây dựng 3.4. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn Thông thường giữa vốn tài chính và nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng là mâu thuẫn với nhau. Vốn có hạn, phạm vi lãi suất và các điều kiện vay khác nhau, còn nhu cầu đầu tư cho cả chiều rộng lẫn chiều sâu đều lớn, nhất là trong điều kiện hiện nay. Mặt khác, thị trường vốn 7 vay trong những năm gần đây biến động rất phức tạp và phong phú. Việc lựa chọn được giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí lãi vay và quay vòng đồng vốn phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. 3.5. Thực trạng thiết bị và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở nước ta, đây cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của các công ty xây dựng. Đặc điểm này kết hợp với các yêu cầu của hồ sơ thầu, yêu cầu của chủ đầu tư, của kỹ sư tư vấn và nhất là đối với các gói thầu thực hiện đấu thầu quốc tế cho phép quyết định các giải pháp đầu tư hợp lý nhằm từng bước đổi mới thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh, phù hợp với thực trạng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp. 3.6. Tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng Tiến bộ về khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hỏi sự phù hợp của thiết bị thi công về mặt chất lượng, kỹ thuật, công nghệ trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, năng lực của doanh nghiệp và bảo đảm về hiệu quả kinh tế. 3.7. Nhân tố con người trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Đây là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị thi công của doanh nghiệp xây dựng. Nhân tố con người thể hiện trên hai mặt: phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ. Trong điều kiện xuất phát thấp của nền kinh tế nước ta cộng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu không chú trọng đến nhân tố này có thể dẫn tới sự sai lệch về mục tiêu cũng như hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. 8 Có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng theo sơ đồ sau II. KHÁI NIỆM VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng Nhân tố thị trườn g Định hướn g phát triển và mục tiêu Đặc điểm sản xuất ngành xây dựng Giải pháp huy động và sử dụng vốn Thực trạng thiết bị và sức cạnh tranh Tiến bộ KHCN trong xây dựng cở sở Nhân tố con người Công việc Thiết bị Đối tác Đạo đức Năng lực 9 Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân nói chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính: - Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức: 1/Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại. 2/ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần phải đạt được của dự án. - Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. - Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Trong 4 thành phần trên thì kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu cần phải được đặc biệt quan tâm. 10 2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau: Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Hoàn tất thủ tục để triển khai thực hiện đầu tư Thiết kế và lập dự toán xây lắp công trình Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. 11 Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5 – 15% vốn đầu tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85 – 99.5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội). Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng nhất. Ở giai đoạn này, vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư. Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là đời của dự án, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường 12 3. Quản lý dự án đầu tư Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự Mỹ vào những năm 50, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là: (1) nhu cầu ngày càng tăng của những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ thuật tinh vi trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật) ngày càng tăng. Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống. Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là quản lý và điều phối tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc). 13 Giám sát là quá trìn
Tài liệu liên quan